Viêm gan B là căn bệnh nguy hiểm tới sức khỏe của người bệnh. Đặc biệt là viêm gan B mạn tính có thể chuyển hóa thành suy gan, xơ gan, ung thư gan gây nguy hiểm đến tính mạng.

Bệnh viêm gan B nguy hiểm thế nào?

Viêm gan B là căn bệnh truyền nhiễm nguy hiểm tới sức khỏe con người, gây ra bởi virus viêm gan B (HBV). Theo thống kê của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) hơn 2 tỷ người trên toàn cầu nhiễm bệnh viêm gan B mạn tính với khoảng 400 triệu người, với 1,5 triệu ca nhiễm mới mỗi năm. Tại Việt Nam, số người nhiễm virus viêm gan B chiếm khoảng 20% dân số.

Viêm gan B có ảnh hưởng xấu tới sức khỏe, chức năng hoạt động của lá gan, thậm chí có nguy cơ gây ra các biến chứng như suy gan, xơ gan, ung thư gan gây nguy hiểm đến tính mạng. Theo các chuyên gia, có 3 con đường lây nhiễm viêm gan B là truyền từ mẹ sang con, qua đường tình dục và đường máu.

Viêm gan B có triệu chứng không rõ ràng nên người bệnh rất khó nhận biết. Thậm chí có rất nhiều người bị nhiễm viêm gan B mà không hề hay biết. Tuy nhiên, kể cả khi không có triệu chứng bệnh gì thì virus viêm gan B vẫn có thể gây tổn hại nặng nề đến gan sau một thời gian phát triển âm thầm. Do đó, khi tìm hiểu bệnh viêm gan B là gì cần lưu ý những triệu chứng nhận biết bệnh như sau: cơ thể mệt mỏi, ăn uống không ngon miệng; đau nhức xương khớp; thường xuyên buồn nôn, ói mửa; đau bụng; vàng da, vàng mắt….

Viêm gan B nếu không được phát hiện và điều trị sớm có thể phát triển thành suy gan, xơ gan cổ trướng rất nguy hiểm đến sức khỏe.

Cách phòng bệnh viêm gan B

Virus viêm gan B có cơ chế lây nhiễm giống với virus HIV chủ yếu qua đường máu, quan hệ tình dục và lây từ mẹ sang con. Tuy nhiên, virus viêm gan B lại có những đặc điểm nguy hiểm hơn cả virus HIV. Cụ thể, virus HIV không thể tồn tại lâu ngoài cơ thể và không thể lây nhiễm trong hoàn cảnh tự nhiên thì virus viêm gan B có thể tồn tại ở ngoài môi trường tự nhiên đến 7 ngày và vẫn có thể xâm nhập vào cơ thể người không được vaccine bảo vệ.

Biện pháp phòng tránh viêm gan B tiếp theo là cần sử dụng bao cao su khi quan hệ tình dục, che tất cả các vết cắt hoặc vết thương hở và không dùng chung dao cạo râu, bàn chải đánh răng, dụng cụ chăm sóc móng tay hoặc khuyên tai với bất kỳ ai.

Những người bị viêm gan B mạn tính cần phải theo dõi thường xuyên bởi bác sĩ chuyên khoa và điều trị theo phác đồ. Người bệnh phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ, không tự ý ngừng thuốc đột ngột để tránh hiện tượng virus kháng thuốc và bùng phát virus dẫn đến suy gan. Đồng thời cũng cần tránh uống rượu bia và sử dụng thuốc theo đúng tư vấn của bác sĩ chuyên khoa nhằm hạn chế các tổn thương khác cho gan.

Tăng cường bảo vệ sức khỏe gan

Ngoài việc tuân theo các biện pháp phòng ngừa cũng như điều trị theo chỉ định của bác sĩ thì chúng ta cũng nên sử dụng thêm các thực phẩm tự nhiên, thực phẩm chức năng có những hoạt chất tăng cường bảo vệ, chức năng gan, giúp cơ quan này luôn khỏe mạnh.

Người bệnh viêm gan B mạn tính nên ăn các loại thực phẩm giàu đạm như: thịt, cá, trứng, sữa, các loại đậu… Đặc biệt là biệt là thịt, cá dễ hấp thụ có lợi cho gan. Các loại rau họ cải chứa hợp chất sulforaphane như súp lơ xanh, cải xoăn.. cũng tốt cho người bệnh viêm gan B vì chúng có tác dụng bảo vệ, giải độc cho cơ thể. Ngoài ra, cũng có thể sử dụng các sản phẩm thực phẩm chức năng có chứa hợp chất này để tăng cường hợp chất có lợi cho cơ thể.

Trung tâm tiêm chủng vắc xin Hạnh Phúc – Hạnh Phúc Vaccine Center là trung tâm cung cấp các dịch vụ tiêm phòng tại Lâm Đồng cho trẻ em và người lớn với đa dạng các loại vaccine phòng bệnh theo tiêu chuẩn. Đến với HPVC, bạn sẽ hoàn toàn yên tâm với chất lượng dịch vụ chuyên nghiệp và đa dạng


Cúm mùa, viêm phổi, viêm phế quản, ho gà,… có nguy cơ gây “dịch bệnh kép”, dễ biến chứng nặng ở người lớn, đặc biệt người già, người cao tuổi trong mùa lạnh. Nếu để đồng nhiễm các bệnh truyền nhiễm cùng với Covid-19, nguy cơ tử vong là rất cao.

Mỗi năm, Việt Nam ghi nhận hàng triệu trường hợp mắc mới các bệnh truyền nhiễm có thể phòng ngừa bằng vắc xin như cúm, viêm phổi, thủy đậu, ho gà – bạch hầu – uốn ván,…; Trong đó, nhóm người mắc bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính (COPD), tim mạch, tiểu đường, béo phì, cao huyết áp… nếu chồng chéo bệnh truyền nhiễm và Covid-19 tỷ lệ nhập viện, tiến triển nặng dẫn đến suy hô hấp và tử vong là rất cao.

Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), hằng năm có hơn 1,5 triệu người trưởng thành trên toàn cầu tử vong vì các bệnh truyền nhiễm có thể phòng ngừa bằng vắc xin. Trong đó, bệnh cúm gây ra 290.000 – 650.000 ca tử vong, với tỷ lệ người trưởng thành mắc cúm là 5-20%. Tại Việt Nam, theo Bộ Y tế, trung bình có hơn 800.000 người mắc cúm mỗi năm, với các virus gây bệnh thường gặp là cúm A/H3N2, A/H1N1 và cúm B.

Bệnh viêm phổi cũng đang gây ra mối đe dọa trên toàn cầu, trong đó Việt Nam là một trong những quốc gia mang gánh nặng viêm phổi. Mỗi năm, Việt Nam ghi nhận hàng triệu ca viêm phổi với khoảng 30-50% các trường hợp là do phế cầu khuẩn, tập trung nhiều ở nhóm lứa tuổi dưới 5 tuổi và trên 54-64 tuổi, đặc biệt cao ở nhóm người trên 85 tuổi.

Thời tiết lạnh mùa Đông – Xuân, biến thể Omicron liên tục xâm nhập tại các địa phương, cộng thêm tình hình biến động dân cư vào những tháng cuối năm do lượng lớn người đổ về quê ăn tết… làm gia tăng nguy cơ “dịch bệnh kép” bùng phát như: cúm, viêm phổi, viêm màng não, ho gà-bạch hầu-uốn ván, thủy đậu,… đe dọa sức khỏe và tính mạng của người lớn, đặc biệt người mắc bệnh lý nền, người có hệ miễn dịch kém,…

Ngoài Covid-19, đừng quên các bệnh hô hấp luôn rình rập

Phần lớn mọi người lớn đều có tâm lý chủ quan cho rằng người lớn có sức đề kháng tốt nên khó mắc bệnh hoặc mắc bệnh sẽ nhanh khỏi hơn. Tuy nhiên, hệ miễn dịch của người lớn, đặc biệt là người có bệnh nền suy yếu cộng thêm khoảng trống miễn dịch do không được tiêm vắc xin trong nhiều năm dễ khiến người lớn mắc các bệnh truyền nhiễm, nhất là nguy cơ đồng nhiễm cùng Covid-19, nguy cơ cao chuyển biến nặng, khó khăn trong điều trị thậm chí không qua khỏi.

Trước diễn biến phức tạp của Covid-19 với sự xuất hiện của biến chủng mới Omicron, nhiều chuyên gia đánh giá người lớn mắc Covid-19 có nguy cơ để lại di chứng nặng kéo dài, ảnh hưởng đến sức khỏe, chất lượng cuộc sống về sau.

Ngay thời điểm này, người lớn, người cao tuổi, người có bệnh lý nền cần tăng cường bổ sung ngay những vắc xin quan trọng, đặc biệt là vắc xin phòng bệnh hô hấp như cúm mùa, viêm phổi, ho gà – bạch hầu – uốn ván, thủy đậu, sởi, viêm não Nhật Bản,… để chủ động tránh nguy cơ “dịch bệnh kép” với những hậu quả đáng tiếc xảy ra chỉ bằng 1 hoặc 1 vài liều vắc xin, thật đơn giản, hiệu quả và tiết kiệm.

Tiêm vắc xin là hoạt động cần thiết trong suốt cuộc đời, từ lúc sinh ra cho đến khi già đi. Tất cả mọi người đều cần được bảo vệ khỏi các bệnh truyền nhiễm, kể cả người lớn, người già, người có bệnh nền mãn tính như lao phổi, tắc nghẽn phổi mãn tính COPD, tim mạch, tiểu đường, cao huyết áp…

 

Bảo vệ sức đề kháng của người lớn 

Tiêm vắc xin là cách giúp con người tạo ra đáp ứng miễn dịch chủ động chống lại bệnh truyền nhiễm. Khi vào cơ thể, vắc xin sẽ kích thích hệ thống miễn dịch sản sinh ra kháng thể để tấn công tiêu diệt tác nhân gây bệnh (virus, vi khuẩn).

Ngoài tiêm liều vắc xin Covid-19 tăng cường và bổ sung, ngay thời điểm này, người lớn cần chuẩn bị tiêm đầy đủ các loại vắc xin khác, nhằm tăng cường đề kháng hô hấp, bảo vệ lá phổi, tạo hiệu quả miễn dịch phòng bệnh cộng gộp, giảm tỷ lệ biến chứng và tỷ vong nếu chồng chéo cùng lúc nhiều bệnh, cũng như hỗ trợ nhận biết các triệu chứng của Covid-19 để can thiệp điều trị kịp thời.

Trung tâm tiêm chủng vắc xin Hạnh Phúc – Hạnh Phúc Vaccine Center là trung tâm cung cấp các dịch vụ tiêm phòng tại Lâm Đồng cho trẻ em và người lớn với đa dạng các loại vaccine phòng bệnh theo tiêu chuẩn. Đến với HPVC, bạn sẽ hoàn toàn yên tâm với chất lượng dịch vụ chuyên nghiệp và đa dạng


Cảm lạnh và cảm cúm đều là bệnh nhiễm trùng đường hô hấp do virus gây ra, có nhiều triệu chứng giống nhau và dễ gây nhầm lẫn. Dưới đây là cách phân biệt cảm lạnh và cảm cúm mà bạn cần biết.

1. NGUYÊN NHÂN GÂY RA CẢM LẠNH VÀ CÚM

Cảm cúm là do một số virus cúm gây ra. Trong khi có hơn 200 loại virus có thể gây ra cảm lạnh, hầu hết gây ra các triệu chứng giống nhau.

Trung bình một người có thể bị cảm từ 1-3 lần mỗi năm. Tuy nhiên một số đối tượng dễ mắc bệnh hơn và khi mắc bệnh dễ gặp biến chứng hơn, bao gồm:

– Người lớn trên 65 tuổi;

– Trẻ em dưới 6 tuổi;

– Người bị suy giảm hệ miễn dịch;

– Người hút nhiều thuốc lá;

– Phụ nữ trong thai kỳ.

Mặc dù virus cúm tồn tại quanh năm nhưng cảm cúm thường xảy ra từ tháng 10 đến tháng 5 năm sau. Trong khi cảm lạnh thường phát triển vào mùa lạnh là mùa đông và mùa xuân.

2. TRIỆU CHỨNG NHẬN BIẾT CẢM LẠNH VÀ CÚM

Các triệu chứng cảm lạnh xuất hiện trong 1-3 ngày sau khi nhiễm virus. Dấu hiệu ban đầu thường gặp là mệt mỏi, hắt hơi và đau họng. Khi các triệu chứng sổ mũi xuất hiện, nước mũi tiết ra chất nhầy trong suốt, sau đó dịch tiết có thể chuyển sang màu trắng, vàng hoặc xanh. Một số triệu chứng của cảm lạnh có thể bao gồm:

– Chảy nước mũi hoặc nghẹt mũi;

– Hắt xì;

– Đau họng;

– Ho khan;

– Chảy nước mắt;

– Hiếm có trường hợp sốt.

Các triệu chứng của cảm lạnh và cảm cúm có thể giống nhau. Nhưng nếu cảm lạnh có xu hướng phát triển dần dần, thì các triệu chứng của cảm cúm thường nặng hơn, đến đột ngột, không có dấu hiệu báo trước. Một số triệu chứng của cảm cúm bao gồm:

– Chảy nước mũi hoặc nghẹt mũi;

– Đau họng;

– Ho khan;

– Mệt mỏi;

– Đau nhức cơ và cơ thể;

– Chảy nước mắt;

– Có thể nhức hốc mắt;

– Nhức đầu;

– Nôn mửa và tiêu chảy (thường gặp ở trẻ em);

– Sốt (nhưng không phải ai bị cảm cúm cũng sốt).

3. Thời gian nhiễm bệnh cảm lạnh và cúm

Thời gian nhiễm bệnh cảm lạnh hoặc cúm tùy thuộc vào loại virus gây bệnh và khả năng miễn dịch của cơ thể.

Thông thường cảm lạnh không ảnh hưởng nhiều đến người bệnh và sẽ tự khỏi trong vòng 4-10 ngày. Nhưng cũng có trường hợp ho kéo dài sang tuần thứ hai.Trong khi đó, cảm cúm thường kéo dài hơn từ một tuần đến vài tuần. Đôi khi tình trạng mệt mỏi, ăn không ngon và ho khan vẫn có thể kéo dài sáu đến tám tuần sau đó.

Đa phần các trường hợp bị cảm lạnh và cảm cúm không nguy hiểm. Nhưng một vài trường hợp có thể bị các biến chứng về đường hô hấp, thường gặp hơn ở cảm cúm. Một số biến chứng liên quan đến nhiễm trùng thứ phát hoặc nhiễm khuẩn như viêm phế quản, viêm phổi, viêm xoang hoặc tai. Cảm lạnh và cúm cũng có thể làm trầm trọng thêm bệnh mạn tính đang mắc phải, ví dụ như hen suyễn. Bạn cần đi khám ngay khi có các triệu chứng dưới đây:

– Khó thở hoặc thở gấp;

– Môi đổi màu tím hoặc xanh;

– Đau tai;

– Đau dai dẳng hoặc có áp lực ở ngực hoặc bụng;

– Lú lẫn, chóng mặt, bất tỉnh;

– Co giật;

– Đau cơ nghiêm trọng;

– Suy nhược cơ thể nghiêm trọng;

– Sốt hoặc ho đã gần khỏi nhưng bị trở lại và trầm trọng hơn, có thể ho ra máu;

– Nôn mửa dữ dội.

4. ĐIỀU TRỊ, PHÒNG NGỪA CẢM LẠNH VÀ CẢM CÚM


Tiêm vắc xin cúm là cách hiệu quả nhất để ngăn ngừa bệnh cúm

Hầu hết phương pháp điều trị được đưa ra cho cảm lạnh và cảm cúm là kê thuốc làm dịu các cơn đau đầu, đau họng và ho, làm thông mũi và xoang. Nhiều người lựa chọn kháng sinh để điều trị cảm lạnh và cảm cúm ngay từ đầu. Nhưng thực tế kháng sinh chỉ có tác dụng với vi khuẩn, trong khi cảm lạnh và cảm cúm là do virus gây ra.

Khi bị cảm lạnh và cảm cúm, người bệnh thường được khuyên:

– Giữ ấm cơ thể;

– Giữ phòng ở ấm áp và có độ ẩm;

– Uống nhiều nước hoặc nước trái cây;

– Làm dịu cổ họng bằng cách xúc nước muối hoặc uống trà chanh mật ong;

– Sử dụng nước muối sinh lý để nhỏ mũi;

– Ăn thức ăn ấm;

– Ngủ nhiều hơn;

– Tránh uống rượu, sử dụng cafein và thuốc lá;

– Hạn chế đi đến những nơi công cộng để tránh làm lây lan virus;

– Luôn sử dụng khăn giấy và rửa sạch tay sau khi hắt hơi.

Cảm lạnh và cảm cúm đều là bệnh về đường hô hấp do virus gây ra nên cách phòng ngừa giống nhau. Cách tốt nhất để phòng ngừa là tăng cường hệ thống miễn dịch bằng cách bổ sung đầy đủ dinh dưỡng, ngủ đủ giấc, giảm căng thẳng và tập thể dục thường xuyên.

Để ngăn ngừa cảm cúm, tất cả mọi người từ 6 tháng tuổi trở lên được khuyến nghị tiêm vaccine phòng cúm hằng năm. Phụ nữ có dự định mang thai hoặc đang mang thai cũng nên tiêm vaccine. Đây là cách tốt nhất để ngăn ngừa bệnh cúm. Cảm lạnh không có vaccine nên việc phòng ngừa tập trung vào giữ vệ sinh sạch sẽ và tránh tiếp xúc với người bệnh. Tránh đưa tay chạm vào mắt, mũi, miệng, đeo khẩu trang và thường xuyên rửa tay bằng xà phòng.

Nhìn chung, cảm lạnh có xu hướng nhẹ hơn và nhanh khỏi, trong khi cảm cúm có các triệu chứng nặng hơn, thời gian khỏi bệnh lâu hơn và có nhiều khả năng gây ra  biến chứng nguy hiểm như viêm phổi, viêm phế quản, nhiễm trùng xoang hoặc tai.

Trước đây, sổ mũi và đau họng là biểu hiện của cảm lạnh và cúm. Nhưng hiện nay nó còn là biểu hiện khi nhiễm virus Covid-19. Vì vậy nếu bạn có biểu hiện đau họng và sốt, hãy đến bệnh viện để được chẩn đoán.

Trung tâm tiêm chủng vắc xin Hạnh Phúc – Hạnh Phúc Vaccine Center là trung tâm cung cấp các dịch vụ tiêm phòng tại Lâm Đồng cho trẻ em và người lớn với đa dạng các loại vaccine phòng bệnh theo tiêu chuẩn. Đến với HPVC, bạn sẽ hoàn toàn yên tâm với chất lượng dịch vụ chuyên nghiệp và đa dạng


Vaccine sởi (cũng như quai bị, rubella, hay trái rạ) là vaccine sống giảm độc lực, có nghĩa đó là virus sởi sống nhưng đã làm yếu đi để không gây ra bệnh thực sự.

Thường ở những nước đang phát triển như Việt Nam, chương trình tiêm chủng mở rộng chích mũi sởi đầu tiên cho trẻ 9 tháng tuổi. Nhưng trước khi chào đời, trẻ nhận kháng thể từ mẹ qua nhau thai, trong đó có thể đã có kháng thể chống lại sởi. Kháng thể này sẽ được sử dụng dần và thường hết lúc trẻ khoảng 1 tuổi.

Do đó, khi trẻ được chích vaccine sởi trước 1 tuổi, kháng thể còn trong máu sẽ tiêu diệt một phần vaccine sởi đó (tiêu hủy bao nhiêu không biết được), vì thế, cơ thể chỉ đáp ứng tạo kháng thể đối với phần vaccine còn lại, có thể là chỉ còn 50% hay 60% vaccine chích vào. Hiện tượng này gọi là đáp ứng miễn dịch không hoàn toàn.

  • Mũi vaccine sởi trước khi trẻ được 1 tuổi không được tính là mũi chích đầu tiên. Chính vì không được đáp ứng miễn dịch hoàn toàn, nên nếu sau 1 tuổi mà trẻ không được chích nhắc lại mũi vaccine sởi, trẻ vẫn có nguy cơ mắc bệnh sởi. Tuy nhiên, những trẻ này đã có đáp ứng miễn dịch nên nếu bị sởi thì thường sẽ bị nhẹ hơn những trẻ chưa chích ngừa sởi bao giờ.
  • Vaccine sởi trước 1 tuổi dù không giúp trẻ đáp ứng miễn dịch hoàn toàn nhưng vẫn có hiệu quả bảo vệ tạm thời. Vì thế, nếu có dịch sởi, trẻ từ 6 tháng-11 tháng tuổi vẫn có thể chích một mũi sởi để bảo vệ tạm thời. Nếu trẻ tiếp xúc với bệnh nhân bị sởi và chưa được chích ngừa sởi, thì chích ngừa sởi cho trẻ trong vòng 72 giờ sau khi tiếp xúc cũng có thể giảm nguy cơ bị bệnh sởi hay giảm nguy cơ bị sởi nặng.
  • Từ 1 tuổi trở lên, trẻ phải chích lại mũi sởi (thường trẻ được chích mũi MMR) và lúc đó mới tính là mũi chích đầu tiên (mũi 1). Nếu trẻ chích vaccine sởi đầu tiên vào lúc 1 tuổi trở lên thì đáp ứng miễn dịch được xem là hoàn toàn và lượng kháng thế tạo ra đủ sử dụng trong vài năm.
  • Trẻ sẽ được chích nhắc lại một mũi vaccine sởi (hay MMR) trong khỏang 4-6 tuổi (mũi 2). Không nhất thiết phải tiêm nhắc lại sớm hơn, tuy nhiên, muốn tiêm nhắc sớm hơn cũng được, miễn là phải cách mũi vaccine trước tối thiểu 4 tuần lễ.
  • Nếu trẻ chích mũi đầu tiên sau 1 tuổi thì hiệu quả bảo vệ của vaccine sởi là hơn 97%. Trẻ đã được chích ngừa sởi rồi và đã chích theo lịch đầy đủ thì bạn không phải lo lắng quá mức dù có dịch sởi bùng phát.

Như mọi loại vaccine khác, vaccine sởi cũng có thể có một số tác dụng phụ:

  • Có khoảng 10% trẻ được chích ngừa sởi có thể sốt và phát ban sau khi tiêm khoảng 1-2 tuần. Tuy nhiên, tình trạng trẻ bị phản ứng này rất nhẹ và tự khỏi hoàn toàn.
  • Vaccine sởi là vaccine sống nên trên nguyên tắc không được tiêm cho phụ nữ đang mang thai hay người đang suy giảm miễn dịch.
  • Người dị ứng nặng với thành phần trong vaccine sởi (ví dụ dị ứng với kháng sinh neomycine) cũng không tiêm vaccine này được.

Vaccine sởi vẫn có thể tiêm cho phụ nữ đang cho con bú. Việc chích ngừa sởi kịp thời và đủ là biện pháp hữu hiệu nhất để phòng ngừa bệnh sởi.

Trung tâm tiêm chủng vắc xin Hạnh Phúc – Hạnh Phúc Vaccine Center là trung tâm cung cấp các dịch vụ tiêm phòng tại Lâm Đồng cho trẻ em và người lớn với đa dạng các loại vaccine phòng bệnh theo tiêu chuẩn. Đến với HPVC, bạn sẽ hoàn toàn yên tâm với chất lượng dịch vụ chuyên nghiệp và đa dạng


Phụ huynh nên cho trẻ tiêm vaccine đầy đủ khi chuẩn bị nhập học để phòng các bệnh truyền nhiễm như cúm, viêm não, viêm màng não…

Theo Bác sĩ Trương Hữu Khanh – Phó chủ tịch Liên chi hội Bệnh truyền nhiễm TP HCM, để bảo đảm sức khỏe cho học sinh trong năm học mới, phụ huynh nên tiêm đầy đủ các loại vaccine phòng bệnh truyền nhiễm cho trẻ như cúm mùa, viêm não, viêm màng não, viêm phổi do phế cầu…

“Mùa thu – đông, cũng là mùa tựu trường, có điều kiện thời tiết thuận lợi cho nhiều virus, vi khuẩn phát triển. Trong môi trường như trường học đường, nhà trẻ, ký túc xá có mật độ tiếp xúc đông đúc, học tập và sinh hoạt chung khiến mầm bệnh càng dễ lan”, Bác sĩ Khanh nhấn mạnh.

BS Bạch Thị Chính, Giám đốc Y khoa Hệ thống tiêm chủng VNVC, cho biết trẻ trong độ tuổi đi nhà trẻ, mầm non, tiểu học là nhóm rất nhạy cảm với các bệnh truyền nhiễm bởi hệ thống miễn dịch chưa hoàn thiện. Tuổi này trẻ có xu hướng đưa mọi thứ vào miệng và hiếm khi rửa tay sạch khiến virus và vi khuẩn lây nhiễm nhanh chóng qua đường hô hấp.

Theo các chuyên gia, một trong những bệnh nguy hiểm thường gặp ở trường học là cúm, với các triệu chứng ban đầu là gồm sốt, ho, chảy nước mũi, nhức mỏi cơ… Bệnh thường gây nhầm lẫn với cảm lạnh thông thường nên dễ bị bỏ qua. BS Chính khuyến cáo, nếu không được điều trị kịp thời, cúm diễn tiến cấp tính thành viêm phổi, suy hô hấp, hoặc khởi phát các bệnh tiềm tàng như hen suyễn, thuyên tắc phổi mạn tính – COPD. Đặc biệt, trẻ nhỏ mắc cúm có thể diễn tiến ác tính, gây viêm não, viêm cơ tim, suy đa cơ quan, dẫn đến những gánh nặng bệnh tật lâu dài như viêm khớp, các bệnh lý tim mạch, khờ khạo, kém phát triển về thần kinh và vận động.

Các bệnh viêm não, viêm màng não do não mô cầu cũng là bệnh nguy hiểm với trẻ do diễn biến nhanh và thường biến chứng tại chỗ. Các bệnh này có triệu chứng như sốt, đau đầu dữ dội, buồn nôn và nôn, cứng cổ, phát ban xuất huyết hình sao hoặc có mụn nước,… Nếu không được phát hiện sớm để điều trị kịp thời, trẻ có thể tử vong trong 24 giờ kể từ khi có triệu chứng đầu tiên như trên. Có khoảng 20% trẻ phải chịu những di chứng như bại não, chậm phát triển tâm thần vận động, suy đa cơ quan, đoạn chi… do biến chứng của bệnh.

Theo ThS.BS Trần Thị Mai Trinh, khoa Nhi, BVĐK Tâm Anh, các số liệu thống kê cho thấy hiện nay tại TPHCM số F0 là trẻ em nhập viện tăng cao, việc đồng nhiễm Covid-19 với các mầm bệnh khác có thể làm phức tạp việc chẩn đoán, điều trị. “Khả năng diễn tiến nặng do Covid-19 ở trẻ nhỏ được ghi nhận thấp hơn so với người lớn và người cao tuổi. Tuy nhiên, nếu trẻ đồng nhiễm Covid-19 và cúm, viêm não, viêm màng não và các bệnh nguy hiểm khác, trẻ sẽ có nguy cơ cao bị chẩn đoán nhầm hoặc bỏ sót điều trị do các triệu chứng tương tự, dẫn đến nhiều triệu chứng nặng, nguy cơ tổn thương nặng nề trên đa cơ quan, tổn thương hệ thần kinh trung ương, tăng nguy cơ tử vong”, BS Mai Trinh khuyến cáo thêm.

Trẻ tiền học đường (4-6 tuổi) thường dễ bị quên tiêm nhắc lại các loại vaccine. Theo UNICEF, tại Việt Nam hiện có 52 trong số 63 tỉnh thành chưa đạt tiến độ mục tiêu 90% trẻ em được tiêm chủng đầy đủ các loại vaccine cơ bản được khuyến nghị khi tròn 12 tháng tuổi. Điều này hình thành “khoảng trống miễn dịch” khiến nhiều trẻ có nguy cơ mắc bệnh hơn và gây áp lực cho hệ thống y tế. Do đó, phụ huynh nên cho trẻ tiêm vaccine phòng bệnh đầy đủ, đặc biệt là vaccine phòng cúm mùa và viêm màng não do não mô cầu trước khi trẻ quay trở lại trường học.

Theo BS Chính, hiện nay, các bệnh nguy hiểm ở trẻ học đường đều có vaccine phòng ngừa. Cúm và biến chứng do cúm đã có thể ngừa được bằng vaccine cúm tứ giá thế hệ mới Vaxigrip Tetra (Pháp) Influvac Tetra (Hà Lan) phòng hiệu quả 4 chủng cúm A/H3N2, A/H1N1, B/Yamagata và B/Victoria, hiệu quả lên đến 90%. Đối với bệnh não mô cầu, trẻ có thể tiêm vaccine Menactra phòng hiệu quả viêm màng não do não mô cầu các chủng A, C, Y và W135, vaccine VA-Mengoc-BC phòng ngừa viêm màng não do não mô cầu các chủng BC. Ngoài ra, để bảo vệ sức khỏe, trẻ nên được tiêm đầy đủ các loại vaccine phòng bệnh như sởi – rubella – quai bị, ho gà – bạch hầu – uốn ván, dại, tả, viêm não Nhật Bản, phế cầu khuẩn, thương hàn…

Bên cạnh chủ động tiêm vaccine cho trẻ, phụ huynh và giáo viên nên thường xuyên nhắc nhở trẻ duy trì thói quen rửa tay sạch bằng xà phòng hoặc dung dịch sát khuẩn tay khi ở trường học cũng như ở nhà; không đưa tay lên mắt, mũi, miệng; giữ môi trường sống sạch sẽ, thoáng mát. Giáo viên cần chú ý phát hiện sớm những trẻ có biểu hiện ho, sốt, sổ mũi và liên hệ gia đình đưa trẻ đến cơ sở y tế thăm khám, kịp thời cách ly điều trị nếu mắc các bệnh truyền nhiễm.

Trung tâm tiêm chủng vắc xin Hạnh Phúc – Hạnh Phúc Vaccine Center là trung tâm cung cấp các dịch vụ tiêm phòng tại Lâm Đồng cho trẻ em và người lớn với đa dạng các loại vaccine phòng bệnh theo tiêu chuẩn. Đến với HPVC, bạn sẽ hoàn toàn yên tâm với chất lượng dịch vụ chuyên nghiệp và đa dạng


Vaccine cúm có hiệu quả phòng ngừa cơn nhồi máu cơ tim khoảng 15-45% và tránh nguy cơ làm trầm trọng các bệnh lý tim mạch khác.

Virus cúm tác động đến tim mạch

Các nghiên cứu đã phát hiện bệnh cúm có liên quan đến các cơn đau tim và đột quỵ. Cụ thể, theo nghiên cứu được đăng tải trên Thư viện Y khoa Quốc gia Mỹ, những người mắc cúm có nguy cơ bị nhồi máu cơ tim cao gấp 6 lần trong vòng một tuần, biểu hiện rõ nhất ở người cao tuổi và những người từng một lần bị nhồi máu cơ tim. Năm 2020 khi nghiên cứu hơn 80.000 người lớn ở Mỹ nhập viện vì bệnh cúm, các chuyên gia cũng phát hiện cứ 8 bệnh nhân thì có một người bị suy tim, đau tim, tương đương 12%.

ThS.BS Nguyễn Tuấn Long – Bác sĩ khoa Tim mạch, BVĐK Tâm Anh Hà Nội cho biết, bệnh cúm hoạt động theo nhiều cơ chế, trong đó có việc giải phóng các cytokine gây ra trạng thái tiền huyết khối; phá vỡ cục bộ các mảng mạch vành, cùng các tác động sinh lý như thiếu oxy, làm nhịp tim nhanh, gây tắc nghẽn cấp tính động mạch vành, gây cơn nhồi máu cơ tim cấp. Các cơ chế khác gồm hoạt hóa giao cảm, hình thành huyết khối thông qua các tác dụng chống đông máu và đông máu không đặc hiệu của chứng viêm; rối loạn chức năng biểu mô; lưu lượng máu động mạch vành không đầy đủ do tăng nhu cầu chuyển hóa kèm theo sốt và nhịp tim nhanh; giảm độ bão hòa oxy và hạ huyết áp kèm theo co mạch thứ phát.

Theo BS Long, ngày càng có nhiều bằng chứng cho thấy sự ảnh hưởng của virus cúm lên hệ tim mạch. Virus cúm tấn công vào cơ tim và màng tim, gây ra các vết sẹo ở tim, có thể dẫn đến rối loạn nhịp hoặc suy tim. Trong một số trường hợp khác, virus cúm gây ra viêm cơ tim cấp, tử vong nhanh chóng. Thậm chí, viêm phổi do cúm cũng gián tiếp ảnh hưởng đến tim khi gây ra tình trạng khó thở, làm bệnh nhân suy tim, rối loạn nhịp thở. Những người bị bệnh tim có nguy cơ tử vong do cúm, cụ thể gồm những người bị suy tim, bệnh tim tăng huyết áp, bệnh tim phổi, rối loạn van tim, rối loạn nhịp bao gồm rung nhĩ, dị tật tim bẩm sinh.

“Nếu một người vừa có bệnh tim mạch vừa có bệnh hô hấp và cùng bị nhiễm cúm thì khả năng tử vong cao gấp 20 lần so với người bình thường. Nếu chỉ bệnh hô hấp và mắc cúm, tử vong tăng gấp 12 lần. Nếu bị bệnh tim mạch và nhiễm cúm, nguy cơ tử vong tăng gấp 5 lần. Cúm không phải là một bệnh nhẹ như cảm lạnh; thực chất đây là căn bệnh có thể gây chết người, nên người dân cần tiêm ngừa cúm sớm và đầy đủ”, BS Long nhấn mạnh.

Vaccine cúm bảo vệ người bệnh tim

Nhiều nghiên cứu khác đã cho thấy vaccine cúm có thể phòng ngừa nguy cơ bị nhồi máu cơ tim, làm giảm 10% các biến cố tim mạch ở những bệnh nhân có hội chứng mạch vành cấp tính trong thời gian theo dõi 12 tháng.

Nghiên cứu năm 2016, đăng trên tạp chí Y khoa của Anh cho thấy tiêm ngừa cúm có thể làm giảm nguy cơ nhồi máu cơ tim cấp từ 15% đến 45%. Các nhà nghiên cứu nhận thấy hiệu quả này tương tự như các biện pháp phòng ngừa bệnh tim khác vốn đã trở nên rất quen thuộc như ngừng hút thuốc (hiệu quả 32-43%), dùng thuốc statins hạ mỡ máu (19-30%); liệu pháp hạ huyết áp (17-25%).

Các nhà nghiên cứu lý giải, vaccine cúm bảo vệ khỏi nguy cơ nhồi máu cơ tim trước hết thông qua ngăn ngừa virus cúm. Đồng thời, kháng thể do vaccine cúm tạo ra phản ứng chéo với thụ thể bradykinin ở người. Tương tác này có thể dẫn tới tăng nồng độ nitric oxide, làm tăng hiệu quả sử dụng oxy của cơ tim cũng như dẫn đến tăng lưu lượng máu thông qua giãn mạch.

Hiện nay Việt Nam đã có vaccine cúm tứ giá thế hệ mới như Vaxigrip Tetra (Pháp), Influvac Tetra (Hà Lan), GC Flu Quadrivalent (Hàn Quốc), phòng ngừa 4 chủng virus cúm nguy hiểm đang lưu hành là 2 chủng cúm A (H1N1 và H3N2) và 2 chủng cúm B (Yamagata và Victoria) cho cả trẻ em và người lớn, người có bệnh nền mạn tính bao gồm tim mạch.

Tổ chức Y tế thế giới (WHO) và Bộ Y tế Việt Nam khuyến cáo ưu tiên tiêm ngừa cúm với người có bệnh lý nền mạn tính nguy hiểm như tim mạch. Do miễn dịch tạo ra bởi vaccine cúm sẽ giảm dần theo thời gian và virus cúm mùa biến đổi liên tục nên cần tiêm ngừa cúm hàng năm để duy trì khả năng bảo vệ tốt nhất cho cơ thể. Điều này đặc biệt quan trọng với những bệnh nhân tim mạch.

Ngoài ra bệnh nhân tim mạch cũng nên thực hiện các biện pháp phòng ngừa cúm khác như rửa tay thường xuyên, tránh tiếp xúc với người sốt hoặc đang mắc bệnh cúm; dùng thuốc tim mạch đầy đủ; tập luyện điều độ và tránh căng thẳng, đảm bảo chế độ ăn đủ chất.

Trung tâm tiêm chủng vắc xin Hạnh Phúc – Hạnh Phúc Vaccine Center là trung tâm cung cấp các dịch vụ tiêm phòng tại Lâm Đồng cho trẻ em và người lớn với đa dạng các loại vaccine phòng bệnh theo tiêu chuẩn. Đến với HPVC, bạn sẽ hoàn toàn yên tâm với chất lượng dịch vụ chuyên nghiệp và đa dạng


Vaccine cúm không chỉ giúp phòng ngừa nhiễm virus cúm, mà còn góp phần làm giảm đáng kể nguy cơ nhập viện, tử vong ở người cao tuổi, có bệnh nền.

Cúm không phải là căn bệnh đơn thuần như nhiều người lầm tưởng, mà có thể gây ra những gánh nặng to lớn cho người bệnh, cho ngành y tế và cho cả xã hội. Tại Việt Nam, mỗi năm trung bình có hơn 800.000 người mắc cúm. Riêng trong năm 2019, Việt Nam ghi nhận hơn 400.000 ca mắc cúm, trong đó có hàng chục ca tử vong. Năm nay, cúm A gia tăng bất thường trong mùa hè cũng khiến nhiều người phải nhập viện, trong đó có những ca nặng, phải thở máy.

Sự nguy hiểm của cúm với người cao tuổi, có bệnh nền

Theo Bác sĩ, ngoài những triệu chứng thông thường như hắt hơi, ho, sổ mũi, sốt, đau cơ… virus cúm còn có thể gây ra những biến chứng hô hấp, tim mạch. Đặc biệt, chủng virus cúm đột biến năm nay còn dẫn tới biến chứng thần kinh ở các bệnh nhân. Trong số những người có sức đề kháng kém dễ mắc cúm và diễn tiến nặng có người cao tuổi và có bệnh lý nền mạn tính. Do hệ miễn dịch đã suy giảm, người cao tuổi khi mắc cúm dễ gặp những biến chứng hô hấp, trong đó phổ biến là viêm phổi, viêm cơ tim. Theo thống kê, cứ 4 ca tử vong do cúm thì có 3 ca là người trên 65 tuổi.

Ở nhóm người có bệnh nền tim mạch do xơ vữa động mạch, khi mắc cúm, những triệu chứng sốt, tim đập nhanh, suy hô hấp sẽ làm tăng sự mất cân bằng cung cầu oxy, khiến máu cô đặc, viêm nhiễm toàn thân, làm ảnh hưởng đến sự nứt vỡ của những mảng xơ vữa động mạch. Những người này, chỉ 3 ngày sau khi nhiễm cúm, nguy cơ nhồi máu cơ tim tăng 10 lần, nguy cơ đột quỵ (tai biến mạch máu não) tăng 8 lần.

Ở nhóm bệnh nhân mạn tính về hô hấp như phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD), hen phế quản, cúm cũng diễn tiến nặng và gây viêm phổi. Những trường hợp viêm phổi nặng sẽ phải nhập viện, thở máy, nguy cơ tử vong cao. Nguy cơ biến chứng tương tự cũng có thể xảy ra với những bệnh nhân mắc đái tháo đường, do hệ miễn dịch bị suy giảm.

Tiêm vaccine cúm bảo vệ người cao tuổi, có bệnh nền

Để phòng ngừa cúm, mọi người, đặc biệt là nhóm nguy cơ cao, cần đảm bảo vệ sinh cá nhân, đeo khẩu trang khi ra ngoài, rửa tay thường xuyên, súc miệng bằng nước muối trước khi ra khỏi nhà và sau khi về nhà. Hạn chế đến những nơi tập trung đông người để phòng nguy cơ lây nhiễm virus cúm.

Đặc biệt, cần chủ động dự phòng đặc hiệu cúm bằng biện pháp tiêm vaccine. Các Hiệp hội Y khoa Quốc tế và Bộ Y tế Việt Nam đều khuyến cáo tiêm phòng cúm cho người cao tuổi, người có bệnh nền. Một mũi vaccine cúm có thể giúp giảm tỷ lệ tử vong 61% ở người cao tuổi, 55% ở bệnh nhân bệnh mạch vành, 41% ở bệnh nhân COPD, 58% ở bệnh nhân đái tháo đường.

Điểm đặc biệt của virus cúm là thay vỏ hằng năm nên loại vaccine cúm năm trước không còn hiệu lực bảo vệ nữa. Ví dụ, virus cúm A năm nay có tiết ra một loại enzym tác động mạnh đến hệ thần kinh, gây lú lẫn, hưng cảm, rối loạn tâm thần, nặng hơn so với biến chứng hô hấp, tim mạch. Nếu những biến chứng này xảy ra ở người lớn tuổi thì bệnh tình sẽ càng trầm trọng hơn, khó hồi phục hơn những người trẻ khoẻ. Do đó người dân, nhất là nhóm người cao tuổi, có bệnh nền, nên tiêm phòng cúm càng sớm càng tốt. Cần lưu ý tiêm nhắc lại vaccine cúm mỗi năm để duy trì trạng thái miễn dịch và nồng độ kháng thể cao nhất.

 


Chào bác sĩ, em trai của em bị bệnh thủy đậu đã 1 tuần. Bây giờ xuất hiện nhiều mụn nước trên da, có thể dùng thuốc gì để chữa nhanh nhất và hết sẹo không ạ. Em thường xuyên tiếp xúc với em trai không biết bệnh này có dễ lây lan không? Có cần kiêng tắm không? Em xin cảm ơn bác sĩ.

Trả lời:

Trước hết, bạn nên đưa em trai đến các bác sĩ chuyên khoa Da liễu để khám thực tế, tư vấn đầy đủ và có chỉ định điều trị đúng cho bệnh. Thủy đậu là bệnh dễ lây lan. Quan niệm kiêng tắm là sai lầm nghiêm trọng vì có rất nhiều người bệnh đã bị nhiễm trùng da do không tắm rửa vệ sinh sạch sẽ, sau đó để lại sẹo. Khi tắm cần phải nhẹ nhàng, không làm vỡ các mụn nước. Theo như lời bạn mô tả thì có khả năng em trai bạn đã mắc bệnh thủy đậu. Xin trao đổi thêm về bệnh thủy đậu:

Bệnh do vi rut Varricella Zoster gây ra. Bệnh xuât hiện rải rác quanh năm nhưng bệnh thường bùng phát trước tết Âm lịch 01 tháng và kéo dài sau tết vài tháng.

Bệnh này lây lan do tiếp xúc với ban đỏ, dịch rỉ viêm do vỡ các mụn nước và mụn mủ hoặc lây lan do hít phải các giot nước nhỏ (có chứa vi rút) lơ lửng trong không khí từ miệng hay mũi người bệnh phát tán ra khi hắt hơi, ho, chảy mũi nước. Bệnh cũng có thể lây lan do tiếp xúc quần áo, vải trải giường, đồ dùng cá nhân …bị nhiễm các chất dịch từ tổn thương da của người bệnh.

Bệnh thủy đậu có thể lây lan từ 1 – 4 ngày trước khi nổi ban đỏ và mụn nước cho đến khi tất cả các mụn nước, mụn mủ đã vỡ và đóng vảy tiết (thông thường trong vòng 07 ngày từ khi nổi ban đỏ và mụn nước). Người bệnh có hệ miễn dịch suy yếu có thể mất thời gian lâu hơn để các mụn thủy đậu đóng vảy tiết.

Đa số các bệnh nhân thủy đậu đều khỏi bệnh nếu điều trị đúng và kịp thời.

Tuy nhiên một số trường hợp gây ra các biến chứng nặng như: viêm phổi nặng, viêm thận cấp, viêm cơ tim, nhiễm trùng máu, viêm não…, thậm chí gây tử vong.

Phần lớn những người chưa từng bị thủy đậu, sau khi tiếp xúc với người bệnh sẽ mắc thủy đậu (khoảng 90% các trường hợp)

Người chưa mắc bệnh hoặc chưa xác định từng mắc bệnh, nhất là phụ nữ chuẩn bị có con, nên tiêm vắc xin phòng thủy đậu vì đây là biện pháp phòng bệnh hiệu quả nhất. Vắc xin chống thuỷ đậu có hiệu quả cao và lâu dài, giúp cơ thể tạo kháng thể chống lại virus thủy đậu, được áp dụng đối với các đối tượng sau:

– Tất cả trẻ em từ 12-18 tháng tuổi được tiêm 1 lần.

– Trẻ em từ 19 tháng tuổi đến 13 tuổi chưa từng bị thuỷ đậu lần nào cũng tiêm 1 lần.

– Trẻ em trên 13 tuổi và người lớn chưa từng bị thủy đậu lần nào thì nên tiêm 2 lần, nhắc lại cách nhau từ 4-8 tuần. Hiệu quả bảo vệ của vắc xin thủy đậu có tác dụng lâu bền.

Trung tâm tiêm chủng vắc xin Hạnh Phúc – Hạnh Phúc Vaccine Center là trung tâm cung cấp các dịch vụ tiêm phòng tại Lâm Đồng cho trẻ em và người lớn với đa dạng các loại vaccine phòng bệnh theo tiêu chuẩn. Đến với HPVC, bạn sẽ hoàn toàn yên tâm với chất lượng dịch vụ chuyên nghiệp và đa dạng


Cúm mùa là gì ?

Cúm là một bệnh truyền nhiễm qua đường hô hấp do vi rút cúm gây ra, tình trạng bệnh có thể diễn biến từ nhẹ đến nguy kịch. Đối với các trường hợp nặng có thể dẫn đến tử vong. Đặc biệt đối với những người như người lớn tuổi, trẻ nhỏ và những người có tình trạng sức khỏe nhất định, có nguy cơ cao bị các biến chứng cúm nghiêm trọng. Có hai loại vi rút cúm (cúm) chính: Loại A và B. Các loại vi rút cúm A và B thường lây lan ở người (vi rút cúm ở người) là nguyên nhân gây ra các vụ dịch cúm theo mùa mỗi năm.

Ai nên tiêm ngừa cúm?

Bất kỳ lứa tuổi nào từ 6 tháng tuổi trở lên đều có thể tiêm vắc xin cúm, đặc biệt là các nhóm có nguy cơ nhiễm cúm cao:

– Phụ nữ mang thai và dự định mang thai;

– Người chăm sóc trẻ dưới 6 tháng tuổi;

– Trẻ từ 6 tháng – 5 tuổi;

– Người trên 65 tuổi;

– Cán bộ y tế;

– Người có bệnh lý nền mạn tính;

– Người có tiếp xúc trực tiếp với những người thuộc nhóm nguy cơ cao nhiễm cúm.

Tại sao nên tiêm vắc-xin cúm hàng năm?

Vì vi rút cúm phát triển biến thể mới hằng năm, nên vắc xin năm ngoái không thể bảo vệ bạn khỏi chủng vi-rút mới của năm nay. Thuốc chủng ngừa cúm được phát hành hàng năm để bắt kịp với các loại vi-rút cúm thích ứng nhanh chóng.

Khi bạn tiêm chủng đúng định kỳ, hệ thống miễn dịch của bạn tạo ra các kháng thể để bảo vệ bạn khỏi các loại vi rút có trong vắc xin. Nhưng mức độ kháng thể có thể giảm theo thời gian – một lý do khác để tiêm phòng cúm hàng năm.

Thời điểm nào nên tiêm vắc-xin cúm

Cúm mùa thường diễn ra quanh năm, nhưng mùa cao điểm của cúm mùa khu vực Bắc Bán Cầu thường rơi vào mùa xuân và mùa đông. Vì vậy khoảng thời gian thích hợp để tiêm vắc-xin cúm 2 tuần – 1 tháng trước khi vào mùa cao điểm. Các gia đình được khuyến khích bắt đầu tiêm vắc-xin từ tháng 9 tháng – tháng 3.

Tuy nhiên, việc tiêm phòng sớm quá có thể làm giảm khả năng bảo vệ chống lại sự lây nhiễm bệnh cúm vào cuối mùa cúm, đặc biệt là ở những người lớn tuổi.

Vắc-xin cúm hoạt động như thế nào?

Vắc-xin cúm tạo ra các kháng thể phát triển trong cơ thể khoảng hai tuần sau khi tiêm chủng. Các kháng thể này cung cấp sự bảo vệ chống lại sự lây nhiễm của các vi rút được sử dụng để tạo ra vắc xin.

Thuốc chủng ngừa cúm theo mùa bảo vệ chống lại các vi-rút cúm mà nghiên cứu chỉ ra rằng sẽ phổ biến nhất trong mùa sắp tới. Hầu hết các loại vắc xin cúm ở Hoa Kỳ đều bảo vệ chống lại bốn loại vi rút cúm khác nhau : vi rút cúm A (H1N1), vi rút cúm A (H3N2) và 2 vi rút cúm B. Ngoài ra còn có một số vắc-xin cúm bảo vệ chống lại ba loại vi-rút cúm khác nhau bao gồm: vi rút cúm A (H1N1), vi rút cúm A (H3N2) và vi rút cúm B. Hai trong số các loại vắc xin hóa trị ba được thiết kế đặc biệt cho những người từ 65 tuổi trở lên để tạo ra phản ứng miễn dịch mạnh hơn.

Các phản ứng phụ thường thấy sau khi tiêm

Các tác dụng phụ thường gặp khi tiêm phòng cúm bao gồm đau nhức, mẩn đỏ và / hoặc sưng tấy nơi tiêm, nhức đầu (mức độ nhẹ), sốt, buồn nôn, đau cơ và mệt mỏi.

Vắc-xin cúm có ảnh hưởng đến mẹ bầu hay không?

Bị cúm có thể gây ra các vấn đề nghiêm trọng khi bạn đang mang thai. Ngay cả khi sức khỏe bạn đang duy trì tốt, những thay đổi về chức năng miễn dịch, tim và phổi trong thời kỳ mang thai khiến bạn dễ bị các biến chứng nặng từ cúm mùa. Phụ nữ mang thai (và hai tuần sau sinh) bị cúm có nguy cơ cao phát triển bệnh nghiêm trọng, kể cả phải nhập viện.

Khi bạn tiêm phòng cúm, cơ thể bạn bắt đầu tạo ra các kháng thể giúp bảo vệ bạn chống lại bệnh cúm. Các kháng thể cũng được truyền cho em bé đang phát triển của bạn và giúp bảo vệ chúng trong vài tháng sau khi sinh. Điều này rất quan trọng vì trẻ sơ sinh dưới 6 tháng tuổi còn quá nhỏ để chủng ngừa cúm. Nếu bạn cho trẻ bú sữa mẹ, các kháng thể cũng có thể được truyền qua sữa mẹ. Mất khoảng hai tuần để cơ thể bạn tạo ra kháng thể sau khi chủng ngừa cúm.

Chống chỉ định tiêm vắc-xin cúm

Đối với nhóm đối tượng dưới đây, chống chỉ định tiêm vắc-xin cúm

  • Trẻ em dưới 6 tháng tuổi còn quá nhỏ để tiêm phòng cúm.
  • Những người bị dị ứng nghiêm trọng, đe dọa đến tính mạng với vắc xin cúm hoặc bất kỳ thành phần nào trong vắc xin. Thành phần dị ứng có thể bao gồm gelatin, thuốc kháng sinh, hoặc các thành phần khác.

Nếu bạn có một trong các tình trạng sau, hãy nói chuyện với bác sĩ của bạn. Bác sĩ sẽ tư vấn giúp bạn lựa chọn loại vắc-xin phù hợp:

  • Nếu bạn bị dị ứng với trứng hoặc bất kỳ thành phần nào trong vắc xin. Nói chuyện với bác sĩ về tình trạng dị ứng của bạn.
  • Nếu bạn đã từng mắc Hội chứng Guillain-Barré (một căn bệnh liệt nặng, còn được gọi là GBS). Một số người có tiền sử GBS không nên chủng ngừa cúm.
  • Nếu bạn cảm thấy không khỏe, hãy nói chuyện với bác sĩ về các triệu chứng của bạn.
Trung tâm tiêm chủng vắc xin Hạnh Phúc – Hạnh Phúc Vaccine Center là trung tâm cung cấp các dịch vụ tiêm phòng tại Lâm Đồng cho trẻ em và người lớn với đa dạng các loại vaccine phòng bệnh theo tiêu chuẩn. Đến với HPVC, bạn sẽ hoàn toàn yên tâm với chất lượng dịch vụ chuyên nghiệp và đa dạng

Cúm A H7N9 là gì?

Cúm A H7N9 là tên gọi của loại virus A có nguồn gốc gen từ virus cúm, thường tìm thấy ở gia cầm, chim và thủy cầm Theo PGS. TS. Trần Đắc Phu, nguyên cục trưởng Cục Y tế dự phòng (Bộ Y tế), kể từ ca bệnh nhiễm vi rút H7N9 trên người được báo cáo ở Trung Quốc vào tháng 3/2013 đến nay, thế giới đã ghi nhận hơn 1.200 ca, trong đó có 30 chùm ca bệnh. Số ca bệnh ghi nhận ở người gia tăng nhanh chóng từ tháng 10/2016 đến nay, tập trung chủ yếu ở một số tỉnh ở Trung Quốc giáp biên giới Việt Nam.

Nguồn gốc cúm A (H7N9)

Nguồn truyền nhiễm chính của virus cúm A (H7N9) được xác định là loài gia cầm sống gần người. Tuy nhiên cũng có nhiều bằng chứng về ổ chứa tự nhiên của loài virus này là một số loài chim hoang dã di trú và thủy cầm.

Điểm đặc biệt ở chủng virus cúm A (H7N9) là không biểu hiện bệnh hoặc có biểu hiện nhưng rất ít ở gia cầm và thủy cầm. Đây là điểm khác biệt giữa virus cúm này so với virus cúm A (H5N1) đã xuất hiện tại Hồng Kông từ năm 1997 đến nay. Do có rất ít biểu hiện lâm sàng trên gia cầm nhiễm cúm A (H7N9) nên cơ hội phát hiện, cách ly và xử lý chúng rất thấp, làm tăng khả năng tiếp xúc, dẫn đến tỷ lệ lây nhiễm cúm A (H7N9) sang người có phần cao hơn sự lây nhiễm cúm A (H5N1).

Thời gian ủ bệnh virus cúm A (H7N9)

Tương tự như các chủng virus cúm A khác như virus cúm A (H1N1), A (H2N2), A (H3N2), thời gian ủ bệnh của virus cúm A (H7N9) kéo dài từ 1 đến 4 ngày, thời gian trung bình khoảng 48 giờ.

Thời gian lây truyền bệnh từ 1 đến 2 ngày trước khi khởi phát và khoảng từ 3 đến 5 ngày sau khi bệnh xuất hiện những triệu chứng lâm sàng.

Trung bình, bệnh cúm thường kéo dài từ 7-10 ngày. Sau 5 ngày các triệu chứng của bệnh dần biến mất, nhưng ho và mệt mỏi có thể kéo dài đến vài ngày sau đó. Tất cả các triệu chứng cúm A sẽ biến mất hoàn toàn sau 1 đến 2 tuần.

Cúm A (H7N9) lây truyền như thế nào?

Chủng virus cúm A (H7N9) được phân loại là chủng virus độc lực cao, tiềm ẩn nguy cơ gây đại dịch và cần được theo dõi chặt chẽ.

Giống như một số loại virus cúm khác, virus cúm A (H7N9) có thể gây bệnh ở nhiều loài động vật khác nhau. Virus đã được chứng minh có khả năng tồn tại và phát triển trong thịt, trứng của các loài gia cầm, thủy cầm chưa được nấu chín, các loại chất thải, đặc biệt là các loại chất thải lỏng.

Chủng virus cúm A (H7N9) chủ yếu gây nhiễm cho gia cầm là chính, nhưng cũng có khả năng gây bệnh cho con người. Độc lực của virus thể hiện trên các loại gia cầm thường yếu, hầu như không có; tuy nhiên, ở người, độc lực lại thể hiện rõ ràng ở 4 mức độ là loại cao, loại vừa, loại nhẹ và loại không có độc lực thường là nhiễm virus không có triệu chứng và không gây tử vong.

Bệnh cúm A H7N9 lây truyền từ gia cầm sang người chủ yếu do tiếp xúc và sử dụng sản phẩm gia cầm nhiễm virus cúm. Cụ thể virus lây truyền trực tiếp do người ăn thịt, phủ tạng, trứng của gà nhiễm bệnh, hoặc lây gián tiếp qua không khí, hay sử dụng thức ăn, nước, dụng cụ vận chuyển, dụng cụ giết mổ, chế biến thực phẩm, quần áo bị ô nhiễm virus từ dịch hô hấp, phân của gà bị nhiễm. Ngoài ra, bàn tay bị ô nhiễm là một yếu tố lây nhiễm bệnh quan trọng.

Có một số trường hợp người mắc bệnh theo từng nhóm người (ở cùng cơ quan, trường học, vị trí làm việc,…) đặt ra giả thuyết virus cúm A (H7N9) có thể lây nhiễm từ người sang người. Tuy nhiên, vấn đề này hiện vẫn đang được nghiên cứu, xác định làm rõ.

Nguyên nhân nhiễm cúm A H7N9

Cúm A (H7N9) gây ra với chủng virus cúm cùng tên thuộc nhóm ARN virus, họ Orthomyxoviridae. Giống với Influenza Virus A, virus A (H7N9) có chứa kháng nguyên bề mặt haemaglutinin 7 (H7) và neuraminidase 9 (N9) có khả năng gây bệnh ở những loài lông vũ. Theo Trung tâm kiểm soát và phòng ngừa dịch bệnh Hoa Kỳ CDC, chủng virus cúm A (H7N9) là kết quả của sự tái tổ hợp của genom từ 3 chủng virus cúm đang lưu hành: virus cúm A(H7N3), A(H7N9) và A(H9N2).

Virus cúm A (H7N9) mẫn cảm với các loại hóa chất sát khuẩn như dung dịch natri hypochlorit 1%, cồn 700, glutaraldehyde, formalin và iot; bất hoạt ở nhiệt độ 56 – 60oC trong 60 phút và có khả năng tồn tại ở nước ao hồ nhiệt độ 22oC chừng 4 tuần, còn ở 0oC chúng có thể tồn tại trong vòng 30 ngày. Virus cũng có thể tồn tại trong máu và tử thi người bệnh, ở nhiệt độ lạnh khoảng 3 tuần.

Triệu chứng cúm A H7N9

Cho đến nay, những người bị nhiễm virus cúm A (H7N9) đều bị viêm phổi từ vừa đến nặng. Những triệu chứng phổ biến ở người nhiễm virus cúm A (H7N9) bao gồm:

  • Sốt cao 39 – 40oC.
  • Đau mỏi các khớp xương, buồn nôn, nôn, đau đầu.
  • Trong một số trường hợp, bệnh nhân có biểu hiện viêm long đường hô hấp trên như: sổ mũi, hắt hơi, đau họng…
  • Ho, tức ngực và khó thở tăng dần.
  • Các triệu chứng suy hô hấp như: tím môi, đầu chi, co kéo cơ hô hấp, thở nhanh.
  • Các biểu hiện nặng, nguy kịch, bao gồm: thiểu niệu hoặc vô niệu, suy tim, phù, đông máu nội quản rải rác, suy gan nặng, hôn mê…

Điều trị cúm A (H7N9)

Nguyên tắc điều trị

  • Khi nghi ngờ nhiễm cúm A (H7N9), người bệnh cần đến bệnh viện để được thăm khám, cách ly và thực hiện xét nghiệm đặc hiệu để chẩn đoán xác định bệnh.
  • Khi ca bệnh được xác định, cần nhập viện điều trị & cách ly hoàn toàn.
  • Sử dụng thuốc kháng virus (zanamivir hoặc oseltamivir) càng sớm càng tốt.
  • Hồi sức hô hấp để có thể đảm bảo giữ SpO2 ≥ 92%.
  • Điều trị suy đa tạng (nếu có).

Điều trị cụ thể

Điều trị thuốc kháng vi rút

Các khuyến cáo điều trị cúm A H7N9 sau được dựa trên hiểu biết về hiệu quả của thuốc kháng virus trong điều trị cúm A H1N1 đại dịch & cúm A (H5N1):

* Oseltamivir (Tamiflu)

– Người lớn & trẻ em trên 13 tuổi: 75mg, uống 2 lần/ngày, trong vòng 7 ngày.

– Trẻ em từ 1 đến 13 tuổi: dùng dung dịch uống theo trọng lượng của cơ thể

  • <15 kg: 30 mg, uống 2 lần/ngày, trong vòng 7 ngày.
  • 16-23 kg: 45 mg, uống 2 lần/ngày, trong vòng 7 ngày.
  • 24-40 kg: 60 mg, uống 2 lần/ngày, trong vòng 7 ngày.
  • > 40 kg: 75 mg, uống 2 lần/ngày, trong vòng 7 ngày.

– Trẻ em dưới 12 tháng:

  • < 3 tháng: 12 mg, uống 2 lần/ngày, trong vòng 7 ngày.
  • 3-5 tháng: 20 mg, uống 2 lần/ngày, trong vòng 7 ngày.
  • 6-11 tháng: 25 mg, uống 2 lần/ngày, trong vòng 7 ngày.

* Zanamivir: thuốc dạng hít định liều

Được sử dụng trong các trường hợp khi: Không có oseltamivir, chậm đáp ứng hoặc kháng oseltamivir.

– Người lớn & trẻ em trên 7 tuổi: 2 lần xịt 5mg, xịt 2 lần/ngày, trong vòng 7 ngày.

– Trẻ em: Từ 5-7 tuổi: 2 lần xịt 5 mg, xịt 1 lần/ngày, trong vòng 7 ngày.

Zanamivir dưới dạng truyền tĩnh mạch, liều khuyến cáo từ 300 mg đến 600 mg/ngày (nếu có).

Lưu ý:

– Trong những trường hợp nặng, đáp ứng chậm với thuốc kháng virus có thể dùng liều gấp đôi và thời gian điều trị có thể kéo dài lên đến 10 ngày hoặc đến khi xét nghiệm virus trở về âm tính.

– Cần theo dõi chức năng gan, thận từ đó điều chỉnh liều lượng cho phù hợp.

Điều trị suy hô hấp

a) Mức độ nhẹ

– Nằm đầu cao 30 độ – 45 độ

– Cung cấp O2: Khi SpO2 ≤ 92% hay PaO2 ≤ 65mmHg hoặc khi có khó thở (thở gắng sức, thở nhanh, rút lõm ngực).

– Thở O2 qua gọng mũi: 1-5 lít/phút, sao cho SpO2 > 92%.

– Thở O2 qua mặt nạ đơn giản: O2 6-12 l/phút, phương pháp áp dụng khi người bệnh thở O2 qua gọng mũi không giữ được SpO2 >92%.

– Thở O2 qua mặt nạ có túi không thở lại: lưu lượng O2 phải đủ cao để không xẹp túi khí ở thì thở vào. Khi sử dụng mặt nạ đơn giản không hiệu quả.

b) Mức độ trung bình

* Thở CPAP: Phương pháp được chỉ định chữa trị cúm A H7N9 khi tình trạng giảm O2 máu không cải thiện được bằng các biện pháp thở O2, SpO2 <92%. Nếu có điều kiện, trẻ nên được chỉ định thở CPAP ngay khi thất bại với phương pháp thở O2 qua gọng mũi.

– Mục tiêu: SpO2 >92% với FiO2 bằng hoặc dưới 0,6. Nếu không đạt được mục tiêu trên, có thể chấp nhận SpO2 > 85%.

Thông khí nhân tạo không xâm nhập BiPAP: Được chỉ định khi người bệnh suy hô hấp còn tỉnh, hợp tác tốt và khả năng ho khạc tốt.

c) Mức độ nặng

* Thông khí nhân tạo xâm nhập:

– Khi người bệnh gặp tình trạng suy hô hấp nặng, không đáp ứng thông khí nhân tạo không xâm nhập.

– Bắt đầu bằng phương thức thở kiểm soát áp lực hoặc thể tích và điều chỉnh thông số máy thở để đạt được SpO2 >92%.

– Nếu tiến triển thành ARDS, bác sĩ phải tiến hành cho người bệnh thở máy theo phác đồ thông khí nhân tạo.

– Tùy theo tình trạng người bệnh, bác sĩ điều chỉnh các thông số máy thở phù hợp.

* Trao đổi O2 qua màng ngoài cơ thể ECMO

– ECMO có thể được cân nhắc cho người bệnh ARDS không đáp ứng với các điều trị tối ưu ở trên sau khoảng thời gian từ 6 đến 12 giờ.

– Do ECMO chỉ có thể thực hiện tại một số cơ sở tuyến cuối, nên trong khoảng thời gian cân nhắc chỉ định ECMO, các tuyến dưới nên quyết định chuyển người bệnh sớm, đồng thời tuân thủ quy trình vận chuyển người bệnh do Bộ Y tế quy định.

Điều trị suy đa tạng (nếu có)

– Đảm bảo khối lượng tuần hoàn, duy trì huyết áp, cân bằng dịch & lợi tiểu.

– Lọc máu khi có chỉ định.

Điều trị hỗ trợ

– Hạ sốt: Nếu người bệnh sốt trên 38,5oC, bác sĩ cho dùng thuốc hạ sốt paracetamol, liều 10-15 mg/kg ở trẻ em, ở người trưởng thành không quá 2 g/ngày.

– Điều chỉnh điện giải, rối loạn nước và thăng bằng kiềm toan

– Đối với trường hợp có bội nhiễm phế quản phổi, bác sĩ nên dùng kháng sinh có hiệu lực với vi khuẩn gây nhiễm khuẩn bệnh viện.

Tiêu chuẩn xuất viện

Người bệnh được xuất viện khi đảm bảo được các tiêu chuẩn sau:

– Hết sốt từ 3 đến 5 ngày, toàn trạng tốt: Mạch, huyết áp, nhịp thở và các xét nghiệm máu trở về bình thường; X-quang phổi cho thấy tình trạng tốt lên.

Sau khi xuất viện

Người bệnh tự theo dõi nhiệt độ 12 giờ/lần, nếu nhiệt độ cao hơn 38oC ở hai lần đo liên tiếp hoặc có dấu hiệu bất thường khác, phải đến nơi đã điều trị để tái khám.

Phòng ngừa cúm A (H7N9)

Để chủ động phòng ngừa nguy cơ lây truyền cúm A (H7N9) sang người, Cục Y tế dự phòng đã khuyến cáo người dân thực hiện tốt các biện pháp sau:

  • Tuyệt đối không ăn thịt gia cầm ốm hoặc không rõ nguồn gốc. Đảm bảo ăn chín, uống sôi & tập thói quen rửa tay bằng xà phòng trước khi ăn;
  • Không giết mổ, vận chuyển và mua bán gia cầm, các sản phẩm gia cầm không rõ nguồn gốc;
  • Khi phát hiện gia cầm ốm, chết không rõ nguyên nhân tuyệt đối không giết mổ và sử dụng, phải thông báo ngay cho chính quyền địa phương và đơn vị thú y trên địa bàn;
  • Khi có biểu hiện cúm, sốt, ho, khó thở liên quan đến gia cầm, người bệnh cần đến ngay bệnh viện gần nhất để được tư vấn và điều trị;
  • Người dân đi/ đến từ vùng dịch bệnh cúm gia cầm lưu hành, cần theo dõi sức khỏe để phát hiện sớm và điều trị, hạn chế tối đa các biến chứng, tử vong.

Cúm A H7N9 là căn bệnh nguy hiểm, tiến triển rất nhanh và có tỷ lệ tử vong cao, do đó người dân không được chủ quan, khi có dấu hiệu nghi ngờ cần đến ngay các cơ sở y tế để được chẩn đoán và điều trị, tránh những biến chứng nặng về sau.

Trung tâm tiêm chủng vắc xin Hạnh Phúc – Hạnh Phúc Vaccine Center là trung tâm cung cấp các dịch vụ tiêm phòng tại Lâm Đồng cho trẻ em và người lớn với đa dạng các loại vaccine phòng bệnh theo tiêu chuẩn. Đến với HPVC, bạn sẽ hoàn toàn yên tâm với chất lượng dịch vụ chuyên nghiệp và đa dạng

Trung tâm tiêm chủng vắc xin Hạnh Phúc - Hạnh Phuc Vaccine Center

CN1: 25 Đinh Tiên Hoàng, P2, Bảo Lộc, Lâm Đồng
CN2: 305 Hùng Vương, Di Linh, Lâm Đồng
Hotline: 026.33.726.999
Email: hpvc.contact@gmail.com
Website: hpvc.vn

Copyright by Hanh Phuc Vaccine Center 2021. All rights reserved.