Viêm gan B là bệnh nhiễm trùng gan do virus viêm gan B gây ra. Nếu không sớm được điều trị kịp thời viêm gan B có thể gây ra những tổn thương gan nghiêm trọng, thậm chí đe dọa đến tính mạng người bệnh. Ước tính trên thế giới hiện có khoảng 400 triệu người đang bị nhiễm viêm gan B mạn tính.

Trung Tâm Tiêm Chủng Hạnh Phúc triển khai xét nghiệm nhằm bảo vệ sức khoẻ cho mọi người:

➖ Miễn phí 100% xét nghiệm sàng lọc VIÊM GAN B (StandardTM Q HBsAg Test)

➖ Số lượng: 1.000 khách hàng

➖ Chương trình áp dụng cho đến khi hết kit test.

 NHANH TAY ĐĂNG KÝ QUA HOTLINE NGAY HÔM NAY ĐỂ PHÒNG NGỪA VÀ BẢO VỆ SỨC KHOẺ GIA ĐÌNH BẠN


Bệnh sởi đang lây lan tiềm ẩn trong cộng đồng, các ca nhiễm liên tục được phát hiện tại TPHCM và các tỉnh miền Đông, miền Tây Nam Bộ… Số trẻ nhập viện do mắc sởi tại TPHCM liên tục tăng, đã có 3 bé không qua khỏi, chủ yếu chưa tiêm vắc xin sởi đầy đủ.

Tiêm vắc xin sớm bảo vệ sớm, đặc biệt là khi chưa đầy nửa tháng nữa, trẻ em trên cả nước sẽ bắt đầu năm học mới; trong khi vắc xin sởi cần ít nhất 2 tuần mới tạo được kháng thể bảo vệ. TRẺ EM TỪ 9 THÁNG CẦN TIÊM NGAY VẮC XIN SỞI, NGƯỜI LỚN TIÊM NHẮC, TIÊM BÙ SỚM để bảo vệ trẻ dưới 9 tháng chưa đến tuổi tiêm sởi hoặc người lớn có sức khỏe yếu trong gia đình. PHỤ NỮ TRƯỚC MANG THAI cần tiêm vắc xin Sởi – Quai bị – Rubella ít nhất 1 tháng.

Chương trình ưu đãi Miễn Phí Tiêm Vắc Xin Sởi tại chi nhánh Bảo Lộc duy nhất ngày 15 – 16 mỗi tháng. Áp dụng cho khách hàng đặt lịch qua hotline hoặc nhắn trực tiếp qua fanpage.

Ba mẹ và cả gia đình đến ngay Trung Tâm Tiêm Chủng HPVC để nhận ưu đãi bảo vệ sức khỏe cả gia đình toàn diện nhé!

Thời gian làm việc trong tuần từ :
7️⃣h0️⃣0️⃣ – 1️⃣7️⃣h3️⃣0️⃣ (thứ 2 đến thứ 7).
7️⃣h0️⃣0️⃣ – 1️⃣6️⃣h3️⃣0️⃣ (chủ nhật, ngày lễ) nâng cao công tác phòng dịch theo quy định 5K, đảm bảo an toàn cho khách hàng và nhân viên.

——————-
𝐓𝐈𝐄̂𝐌 𝐂𝐇𝐔̉𝐍𝐆 HẠNH PHÚC- 𝐇𝐏𝐕𝐂
📍 CN1: Số 25 đường Đinh Tiên Hoàng, Phường 2, TP. Bảo Lộc, Lâm Đồng.
📍 CN2: Số 305 đường Hùng Vương, Di Linh, Lâm Đồng.
🌐 Website: www.hpvc.vn
📩 hpvc.contact@gmail.com
☎️ Hotline: 02633 726 999


Bệnh bạch hầu ở trẻ em là gì?

Bệnh bạch hầu ở trẻ em (Diphtheria) là bệnh nhiễm khuẩn cấp tính gây ra bởi vi khuẩn bạch hầu với các triệu chứng điển hình gồm: sự hình thành giả mạc dày, có màu trắng ngà bám chặt ở vùng hầu họng, tuyến hạnh nhân, thanh quản và mũi. Một số trường hợp, bệnh gây ảnh hưởng đến da và niêm mạc ở những khu vực khác như kết mạc mắt, bộ phận sinh dục… Bệnh bạch hầu ở trẻ em có xu hướng xuất hiện theo mùa, khoảng tháng 8 đến tháng 10 hàng năm.

Các tổn thương khi mắc bệnh không chỉ xuất phát từ nhiễm trùng mà còn gây ra bởi độc tính từ vi khuẩn bạch hầu, khiến người bệnh suy hô hấp, suy tuần hoàn, liệt màn khẩu cái, thậm chí là tử vong. Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), nguy cơ tử vong do bệnh bạch hầu cao, lên đến 20% trong 6 – 10 ngày. Điều trị sớm bằng huyết thanh kháng độc tố bạch hầu có thể cải thiện tỷ lệ sống sót nhưng trẻ vẫn cần theo dõi và điều trị biến chứng lâu dài.

Từ thế kỷ V – Trước Công Nguyên (TCN), bệnh bạch hầu đã được Hippocrates miêu tả lần đầu tiên. Trong một số tài liệu khác, dịch bạch hầu đã từng xuất hiện tại Syria và Ai Cập cổ đại. Vào khoảng cuối thế kỷ 19, năm 1883 – 1884, vi khuẩn gây bệnh bạch hầu được phát hiện và không lâu sau đó, kháng độc tố của loại vi khuẩn này được phát minh.

Nhờ chương trình Tiêm chủng mở rộng, tỷ lệ mắc bệnh bạch hầu tại Việt Nam đã giảm đáng kể. Tuy nhiên, nguy cơ bùng phát vẫn còn ở những khu vực có tỷ lệ tiêm chủng thấp. Các nhóm có nguy cơ cao bao gồm trẻ em dưới 5 tuổi, người lớn trên 50 tuổi, người suy giảm miễn dịch, và những người sống trong môi trường không đảm bảo vệ sinh hoặc không được tiêm chủng đầy đủ.

Nguyên nhân mắc bệnh bạch hầu ở trẻ em

Bệnh bạch hầu ở trẻ em được gây ra bởi vi khuẩn bạch hầu – một loại vi khuẩn có tên khoa học là Corynebacterium diphtheriae, thuộc họ Corynebacteriaceae. Nghiên cứu cho thấy loại vi khuẩn này có thể tồn tại dưới 3 typ: Gravis, Mitis và Intermedius. Đây là một loại vi khuẩn gram (+), hiếu khí. Khi quan sát dưới kính hiển vi, vi khuẩn có hình dạng thẳng hoặc cong nhẹ, có một hoặc hai đầu phình to (trực khuẩn hình chùy), không di động, không vỏ và không sinh nha tử; kích thước: dài 2-6µm, rộng 0,5-1µm.

Vi khuẩn Corynebacterium Diphtheriae có thể sống được khá lâu ở môi trường ngoài cơ thể, chịu được không khí khô lạnh và có thể tồn tại trên các bề mặt, đồ vật trong vài ngày đến vài tuần khi được bao quanh bởi chất nhầy; khoảng 30 ngày trên đồ vải; khoảng 20 ngày trong sữa, nước uống; khoảng 2 tuần trên tử thi.

Tuy nhiên, vi khuẩn này nhạy cảm với một số yếu tố như ánh sáng mặt trời, nhiệt độ cao và các chất khử trùng. Vi khuẩn có thể bị tiêu diệt trong vài giờ dưới ánh sáng mặt trời; trong khoảng 10 phút khi môi trường có nhiệt độ 58 độ C và khoảng 1 phút khi tiếp xúc với phenol 1% hoặc cồn 60 độ.

Mức độ nghiêm trọng của bệnh bạch hầu ở trẻ em phụ thuộc vào khả năng sản sinh và tiết ngoại độc tố của vi khuẩn bạch hầu khi nhiễm phải một loại virus mang gen mã hóa tạo độc tố mạnh. Ngoại độc tố này gây ức chế tổng hợp protein, phá hủy mô và hình thành giả mạc dày, dai, có màu trắng ngà/trắng xám.

Giả mạc thường xuất hiện và bám chặt vào vùng hầu họng, tuyến hạch nhân, lưỡi và thanh quản của người bệnh. Bệnh diễn tiến nặng, ngoại độc tố của vi khuẩn bạch hầu có thể đi vào máu, phát tán khắp cơ thể gây biến chứng nguy hiểm như viêm cơ tim, viêm phổi, tổn thương thần kinh, liệt cơ… Ngược lại, nếu trẻ chỉ nhiễm vi khuẩn bạch hầu và không nhiễm phải virus nguy hiểm, vi khuẩn sẽ không sản sinh độc tố; các triệu chứng bệnh diễn ra ở mức độ nhẹ đến trung bình, tương tự như viêm mũi họng thông thường, không tạo giả mạc.

Dấu hiệu bệnh bạch hầu ở trẻ em

Sau khi nhiễm vi khuẩn bạch hầu từ 2 đến 5 ngày, bệnh sẽ bắt đầu xuất hiện triệu chứng. Các triệu chứng bao gồm suy hô hấp, rối loạn tuần hoàn, và các vấn đề về nuốt và nói. Bệnh nhi có thể hôn mê, thậm chí tử vong nếu không được can thiệp kịp thời.

1. Bạch hầu họng

Trẻ mắc bệnh thường có biểu hiện mệt mỏi, biếng ăn, đau họng. Khoảng 2 -3 ngày sau đó, ở vùng vòm họng, amidan xuất hiện giả mạc dày, dai và có màu trắng xanh. Khi bệnh diễn tiến nặng, trẻ có thể có triệu chứng sưng hạch cổ, sưng vùng dưới hàm; tiếp đó là tái xanh, mạch nhanh, đờ đẫn, hôn mê.

2. Bạch hầu thanh quản và mũi

Ở trẻ bị bạch hầu thanh quản, giả mạc xuất hiện tại thanh quản hoặc khu vực vòm họng lan rộng xuống phía dưới gây tắc nghẽn đường thở, khiến trẻ sốt nhẹ, ho, khàn tiếng. Giả mạc hình thành ở vách ngăn mũi khiến trẻ chảy nước mũi, dịch mũi hôi và đôi khi có máu ở trẻ bị bạch hầu mũi. Trẻ bị bạch hầu thanh quản và mũi thường có biểu hiện khò khè, khó thở, dễ bị suy hô hấp, thậm chí tử vong nếu không được điều trị kịp thời.

3. Bệnh bạch hầu ngoài da

Bạch hầu ngoài da rất hiếm gặp. Khi mắc bệnh, vùng da nhiễm khuẩn sẽ đỏ, đau tương tự các bệnh nhiễm trùng da thông thường khác. Vết loét do bạch hầu gây ra được bao phủ bởi một lớp màng màu xám.

4. Các dấu hiệu bệnh khác

Một số trường hợp trẻ mắc bạch hầu ác tính (bạch hầu cấp), trẻ vừa nhiễm trùng và nhiễm độc nặng, có biểu hiện sốt cao nguy hiểm. Giả mạc trắng ngà lan rộng nhanh chóng. Hạch cổ sưng to có thể gây biến dạng cổ (cổ bạnh).

Bệnh bạch hầu ở trẻ có lây không?

Bệnh bạch hầu ở trẻ em nếu không được phòng ngừa và kiểm soát đúng cách có thể lây lan nhanh chóng và bùng phát thành dịch nguy hiểm. Bệnh lây lan chủ yếu qua đường hô hấp thông qua các giọt bắn có chứa vi khuẩn, hoặc gián tiếp qua tiếp xúc với vật dụng, đồ vật nhiễm khuẩn. Thời gian lây truyền bệnh bạch hầu dao động trong khoảng 2 tuần, có thể ngắn hơn, ít khi kéo dài trên 4 tuần; có thể bắt đầu khi bệnh khởi phát hoặc cuối thời kỳ ủ bệnh.

Nước ta trong những năm gần đây, bệnh bạch hầu xuất hiện rải rác, hình thành những chùm dịch nhỏ ở một số tỉnh thành. Năm 2020 ghi nhận 200 ca mắc bạch hầu, trong đó có 5 ca tử vong do bệnh lý này tại các tỉnh thành Đắk Lắk, Kon Tum, Bình Phước, TP.HCM… Khoảng tháng 8/2023, tại các tỉnh khu vực miền bắc, bệnh bạch hầu có diễn biến phức tạp với hơn 20 ca nhiễm và 3 ca tử vong. Vừa qua, tháng 7/2024, một nữ sinh 18 tuổi đã tử vong sau 10 ngày phát bệnh bạch hầu; 119 người thuộc nhóm đối tượng nguy cơ cao đang được theo dõi và cách ly do tiếp xúc với nạn nhân.

Chẩn đoán bệnh bạch hầu ở trẻ em

Khi phát hiện trẻ có dấu hiệu mắc bệnh hoặc nghi ngờ mắc bệnh bạch hầu, bố mẹ cần đưa trẻ đến bệnh viện để được bác sĩ thăm khám. Chẩn đoán sớm và điều trị kịp thời góp phần tăng hiệu quả điều trị và giảm nguy cơ xuất hiện biến chứng do bệnh bạch hầu. Bên cạnh khám lâm sàng, một số cận lâm sàng có thể được chỉ định để xác định chính xác loại vi khuẩn gây bệnh:

  • Phương pháp soi kính hiển vi: Phương pháp này thường được thực hiện, được đánh giá cao bởi tính hiệu quả và nhanh chóng. Bác sĩ lấy mẫu xét nghiệm từ khu vực nghi ngờ nhiễm khuẩn để làm tiêu bản nhuộm Gram hoặc nhuộm Albert. Khi nhuộm Gram, vi khuẩn bạch hầu bắt màu Gram (+), có hai đầu to. Vi khuẩn sẽ hiện màu xanh nếu nhuộm Albert.
  • Phương pháp phân lập vi khuẩn: Vi khuẩn sẽ được nuôi cấy trong môi trường đặc hiệu. Mặc dù cho kết quả chính xác, nhưng thời gian chờ đợi kết quả lâu hơn so với phương pháp soi kính hiển vi; vì vậy phương pháp này ít được sử dụng hơn.
  • Điều trị bạch hầu ở trẻ em

    Bệnh bạch hầu ở trẻ em sẽ được điều trị bằng thuốc, theo dõi và chăm sóc tích cực tại các cơ sở y tế. Việc điều trị bệnh bạch hầu ở trẻ em nên được thực hiện tại các cơ sở y tế có đội ngũ bác sĩ giàu kinh nghiệm và trang thiết bị hiện đại nhằm mang đến hiệu quả điều trị tối ưu nhất và giảm thiểu biến chứng.

    Bác sĩ có thể kê một số thuốc để điều trị bệnh bạch hầu ở trẻ em gồm thuốc kháng sinh và thuốc giải độc tố bạch hầu. Thuốc kháng sinh (penicillin, erythromycin…) có tác dụng tiêu diệt vi khuẩn, loại bỏ nhiễm trùng và giảm thời gian lây nhiễm bệnh. Huyết thanh kháng độc tố bạch hầu tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm bắp có thể được chỉ định nhằm hỗ trợ cơ thể chống lại độc tố của bạch hầu. Trẻ có thể cần hỗ trợ hô hấp (như đặt ống thở, mở khí quản) cho đến khi tình trạng viêm đường thở thuyên giảm. (1)

    Bệnh bạch hầu ở trẻ em hiện đã có phương pháp điều trị nhưng vẫn tiềm ẩn nhiều nguy cơ, gây tổn thương nghiêm trọng đến các cơ quan như tim, thận và hệ thần kinh trong giai đoạn tiến triển. Đáng chú ý, ngay cả khi trẻ đang được điều trị, nguy cơ tử vong do bệnh bạch hầu vẫn cao, khoảng 3% trường hợp không qua khỏi, chủ yếu ở trẻ dưới 15 tuổi.

    Biến chứng ở trẻ bị bạch hầu

    Bệnh bạch hầu ở trẻ em có diễn tiến nhanh, nguy cơ cao gây biến chứng, thậm chí tử vong cao nếu không được chữa trị kịp thời, đúng cách. Các biến chứng thường gặp gồm:

    • Viêm cơ tim: Xuất hiện trong giai đoạn toàn phát của bệnh hoặc có thể xuất hiện muộn hơn, sau vài tuần khi trẻ khỏi bệnh. Nếu biến chứng viêm cơ tim xuất hiện từ những ngày đầu phát bệnh, nguy cơ tử vong sẽ rất cao. Các biến chứng về tim mạch như viêm cơ tim, loạn nhịp tim, suy tim xảy ra ở khoảng 30% trường hợp mắc bệnh bạch hầu có diễn tiến nặng.
    • Viêm dây thần kinh: Biến chứng này thường ảnh hưởng đến dây thần kinh vận động, có thể hồi phục hoàn toàn nếu trẻ được chữa trị sớm, đúng cách. Khoảng 5% trường hợp mắc bệnh nặng gặp phải biến chứng này.
    • Liệt màn khẩu cái (màn hầu): Thường xuất hiện vào tuần thứ 3 khi phát bệnh.
    • Liệt các dây thần kinh vận nhãn, cơ hoành, cơ chi: Thường xuất hiện vào tuần thứ 5 của bệnh.
    • Viêm kết mạc mắt: thường xảy ra ở trẻ em, đặc biệt là trẻ nhũ nhi.
    • Viêm phổi, suy hô hấp do liệt cơ hoành, tắc nghẽn đường thở.
    • Rối loạn chức năng bàng quang, thoái hóa thận, hoại tử ống thận, chảy máu lớp tủy và vỏ thượng thận.
    • Tử vong.

Cách phòng tránh bệnh bạch hầu ở trẻ em

Tiêm vắc xin và chủ động thực hiện các biện pháp phòng ngừa bệnh bạch hầu ở trẻ em, nâng cao đề kháng cho trẻ là cách tốt nhất giúp trẻ giảm nguy cơ mắc bệnh này:

1. Tiêm vắc xin ngừa bệnh bạch hầu ở trẻ em

Vắc xin là “vũ khí sinh học” tốt nhất để phòng ngừa bệnh bạch hầu ở trẻ em. Tiêm chủng đủ mũi và tiêm nhắc lại theo thời gian khuyến cáo là cách phòng bệnh bạch hầu ở trẻ em hiệu quả nhất, tỷ lệ bảo vệ đến 97%. Cơ thể chỉ cần 2-3 tuần sau khi tiêm đủ liều để sản sinh miễn dịch với bệnh. Hiện nay, nước ta chưa có vắc xin phòng bạch hầu đơn; trẻ được tiêm vắc xin ngừa bệnh này bằng các loại vắc xin phối hợp có kháng nguyên bạch hầu. Tùy vào độ tuổi của đối tượng tiêm ngừa, bác sĩ sẽ chỉ định loại vắc xin và lịch tiêm phù hợp.

Các loại vắc xin kết hợp có thành phần bạch hầu hiện có tại Việt Nam, bao gồm:

  • Vắc xin kết hợp 6 trong 1 Hexaxim hoặc Infanrix Hexa (phòng 6 bệnh: Ho gà, bạch hầu, uốn ván, viêm gan B, bại liệt và viêm màng não mủ/viêm phổi do vi khuẩn HiB).
  • Vắc xin kết hợp 5 trong 1 Pentaxim (trong tiêm chủng dịch vụ phòng 5 bệnh: Ho gà, bạch hầu, uốn ván, bại liệt và các bệnh do Hib) hoặc vắc xin trong chương trình TCMR ComBE Five (Phòng 5 bệnh: bạch hầu, ho gà, uốn ván, viêm màng não mủ/viêm phổi do vi khuẩn HiB và viêm gan B).
  • Vắc xin kết hợp 4 trong 1 Tetraxim (phòng các bệnh Bạch hầu – Ho gà – Uốn ván – Bại liệt).
  • Vắc xin kết hợp 3 trong 1 Boostrix hoặc Adacel (phòng các bệnh Bạch hầu – Ho gà – Uốn ván).
  • Vắc xin Bạch hầu – Uốn ván hấp phụ Td (phòng 2 bệnh bạch hầu và uốn ván).

Lưu ý: Sau khi hoàn tất lịch tiêm chủng 4 mũi vắc xin 5 trong 1 hoặc 6 trong 1 trong 2 năm đầu đời (vào lúc 2, 3, 4 và 16-18 tháng), trẻ cần tiêm nhắc 1 mũi vắc xin có thành phần bạch hầu vào lúc 4-6 tuổi và 9-15 tuổi. Người lớn đã hoàn thành lịch tiêm cơ bản cần tiêm một mũi 3 trong 1 sau đó nhắc lại một mũi mỗi 10 năm.

2. Cách phòng ngừa lây nhiễm bệnh bạch hầu ở trẻ em

Bên cạnh tiêm vắc xin, bố mẹ nên chủ động thực hiện các biện pháp phòng ngừa lây nhiễm bệnh bạch hầu ở trẻ em:

  • Nuôi trẻ bằng sữa mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu đời nhằm bổ sung kháng thể và dinh dưỡng cho trẻ, để trẻ phát triển toàn diện.
  • Giữ vệ sinh cá nhân, tắm rửa hàng ngày; thường xuyên súc miệng, vệ sinh mũi họng với nước muối sinh lý.
  • Thường xuyên dọn dẹp, khử khuẩn không gian nhà ở, trường học, khu vui chơi, đảm bảo sự thông thoáng, đầy đủ ánh sáng tự nhiên.
  • Tập thói quen rửa tay thường xuyên với xà phòng khử khuẩn.
  • Che miệng khi ho, hắt hơi, đeo khẩu trang khi ra ngoài.
  • Tránh cho trẻ tiếp xúc với người đang có dấu hiệu hoặc nghi ngờ mắc bệnh bạch hầu.

Khi nào nên đưa trẻ đến cơ sở y tế?

Nếu trẻ có bất kỳ dấu hiệu nghi ngờ nhiễm bạch hầu, bố mẹ cần đưa trẻ đến bệnh viện để được bác sĩ thăm khám cụ thể. Ngoài ra, trẻ cũng cần được đưa đến bệnh viện ngay khi biết có tiếp xúc với người nhiễm bạch hầu. Đối với những trường hợp này, bác sĩ sẽ thực hiện một số xét nghiệm để kiểm tra và có thể điều trị phòng ngừa cho trẻ bằng kháng sinh hoặc tiêm vắc xin bổ sung.

Sau khi được chữa khỏi bệnh bạch hầu ở trẻ em cần được thăm khám sức khỏe định kỳ theo chỉ định của bác sĩ. Một số biến chứng của bệnh bạch hầu có thể xảy ra sau khi trẻ được chữa khỏi bệnh, do đó cần theo dõi sát sao các biểu hiện của trẻ và đưa trẻ đến bệnh viện ngay khi có bất thường.


Bệnh bạch hầu lây lan mạnh vào mùa lạnh, mùa xuân, tuy nhiên, thời điểm nắng nóng hiện nay bệnh lại có nguy cơ phát triển mạnh mẽ. Lý giải sự bất thường này, PGS.TS Nguyễn Thái Sơn – Chuyên gia Vi sinh, Phó Giám đốc Trung tâm Xét nghiệm MEDLATEC sẽ chia sẻ tới độc giả những thông tin hữu ích và cách phòng tránh bệnh an toàn.

Bệnh Bạch Hầu thường xuất hiện trong những tháng lạnh ở vùng ôn đới. Tuy nhiên, thời điểm nắng nóng hiện nay bệnh lại phát triển? Chuyên gia chia sẻ nguyên nhân của sự bất thường này? 

Nhiều bệnh có yếu tố lây theo mùa, đây là có yếu tố thuận lợi cho mầm bệnh, hoặc những vật trung gian mang mầm bệnh phát triển.

Bệnh đường hô hấp thường lây lan mạnh vào mùa đông, mùa xuân, tức là mùa lạnh. Đây cũng là thời điểm mà hệ hô hấp của chúng ta dễ bị tổn thương. Trước đây mùa lạnh dễ ở tập trung trong phòng kín để tránh lạnh. Mùa xuân ẩm ướt là điều kiện thuận lợi cho một số tác nhân, trong đó có tác nhân lây qua đường hô hấp như bệnh Covid-19, bệnh bạch hầu, đó là yếu tố thuận lợi gây bệnh theo mùa.

Tuy nhiên, bệnh theo mùa chỉ mang tính tương đối, vì rất nhiều mầm bệnh vẫn lây, thậm chí thành dịch ở những thời điểm không thuận lợi.

Ngoài ra, do bản chất tác nhân và lối sống thay đổi của con người. Ví dụ, vi khuẩn bạch cầu, ngoài mùa lạnh, bệnh vẫn lây rải rác ở những khu vực, những cá thể tiêm phòng chưa đầy đủ, do tập trung đông người và tiếp xúc gần.

Nguyên nhân khác là do biến đổi về mặt sinh học của tác nhân vi sinh vật để thích nghi với hoàn cảnh chúng sống, dẫn tới yếu tố mùa dần dần không còn rõ nét như trước đây nữa.

Bệnh bạch hầu thường gặp ở trẻ dưới 15 tuổi, ngoài ra, những đối tượng nào cần lưu ý để tránh nguy cơ mắc bệnh? 

Bệnh bạch hầu có thể được “thanh toán” bằng vaccine, nhưng nếu chưa tiêm đủ thì dù là người lớn, hay trẻ em đều có nguy cơ mắc bệnh, nhất là khi có tiếp xúc với bệnh nhân, hoặc du lịch tại vùng dịch.

Trẻ em dưới 15 tuổi là đối tượng dễ mắc bệnh nhất, do trẻ không được tiêm chủng đầy đủ, nhất là ở vùng khó khăn. Tuổi mắc bệnh bạch hầu tại Việt Nam có xu hướng tăng. Trước đây hầu hết các trường hợp mắc bệnh bạch hầu là trẻ nhỏ < 5 tuổi, đặc biệt là trẻ < 1 tuổi, gần đây nhóm tuổi mắc bệnh bạch hầu ở nhóm > 5 tuổi chiếm ưu thế đặc biệt là nhóm 5-9 tuổi và 10-14 tuổi.

Đối tượng có nguy cơ mắc cao khác là người mắc mạn tính, bệnh nền, người có miễn dịch kém như trẻ nhỏ, người già.

Tiêm vaccine bạch hầu là biện pháp hữu hiệu phòng tránh bệnh, nhưng miễn dịch sẽ suy giảm theo thời gian nên vẫn có thể tái nhiễm nếu không tiêm đủ theo khuyến cáo, vì vậy người dân cần cảnh giác khi tiếp xúc các tác nhân gây bệnh.

Sau khi tiếp xúc với mầm bệnh, bao lâu người bệnh xuất hiện triệu chứng?  


Đau họng, sốt cao cảnh giác dấu hiệu bệnh bạch hầu

Khi tiếp xúc với mầm bệnh, sau thời gian ủ bệnh từ 2-5 ngày là người bệnh xuất hiện triệu chứng. Dấu hiệu khởi phát ban đầu là người bệnh có sốt, đau họng, họng đỏ; Giai đoạn toàn phát: sốt cao, mệt mỏi, da xanh tái, mạch nhanh, hạch cổ. Đồng thời, xuất hiện giả mạc trắng ngà – vàng, dính chặt niêm mạc ở vùng hầu họng.

Vì sao mắc bệnh bạch hầu cần cảnh giác để tránh biến chứng? 

Đây là bệnh truyền nhiễm nguy hiểm do vi khuẩn bạch hầu phát triển trong cơ thể tiết ra ngoại độc tố gây biến chứng nghiêm trọng như viêm cơ tim, suy thận, tổn thương thần kinh. Tại vùng hầu họng, nơi vi khuẩn phát triển sẽ tạo thành giả mạc gây chít hẹp đường thở. Nếu không được điều trị kịp thời người nhiễm bệnh có thể tử vong trong vòng từ 6 đến 10 ngày.

Bệnh bạch hầu có thể được phát hiện, chẩn đoán thế nào? Khi có dấu hiệu nghi ngờ mắc, người bệnh có thể đến cơ sở y tế nào để được chẩn đoán?  

Để chẩn đoán bệnh bạch hầu các bác sĩ lâm sàng cần theo nguyên tắc:

  • Dựa vào lâm sàng;
  • Yếu tố dịch tễ: Sống/ đi qua vùng dịch, tiếp xúc với người bị bệnh, dấu hiệu ủ bệnh, khởi phát phát/toàn phát, khám họng có giả mạc trắng ngà – vàng, dính chặt niêm mạc)
  • Xét nghiệm vi sinh: Có giá trị chẩn đoán căn nguyên, hỗ trợ điều trị và giám sát dịch tễ học, gồm:

– Nhuộm soi dịch hầu họng: Cho kết quả nhanh, kết hợp lâm sàng để định hướng chẩn đoán sớm.

– Nuôi cấy định danh: Khẳng định vi khuẩn bạch hầu và làm kháng sinh đồ hỗ trợ điều trị trong trường hợp vi khuẩn bạch hầu kháng thuốc.

– Realtime PCR: Phát hiện cả vi khuẩn và gen sinh độc tố.

– Định lượng kháng thể kháng độc tố bạch hầu trong máu. 

– Test nhanh: Phát hiện độc tố bạch hầu từ tăm bông ngoáy họng sau tăng sinh trong môi trường lỏng.

Khi làm những xét nghiệm trên còn có giá trị phân biệt bạch hầu họng với các viêm họng khác có giả mạc như viêm họng mủ, viêm thanh quản do virus, dị vật thanh quản… để tránh bỏ sót bệnh.

Hiện nay, các cơ sở y tế uy tín đều được trang bị các thiết bị kỹ thuật, xét nghiệm chẩn đoán, do vậy, người dân có nhu cầu có thể đến cơ sở y tế gần nhất để được thăm khám, sàng lọc kịp thời, tránh biến chứng.

Bên cạnh tiêm vaccine, còn có những biện pháp nào phòng ngừa được bệnh bạch hầu? Đó là những biện pháp nào? Chuyên gia có lưu ý gì với người dân lúc này? 

Để phòng tránh nguy cơ lây lan bạch hầu, người dân cần tuân thủ thực hiện các biện pháp phòng ngừa như sau:

  • Đưa trẻ đi tiêm vaccine phòng bệnh bạch hầu đầy đủ, đúng lịch.
  • Thường xuyên rửa tay bằng xà phòng.
  • Che miệng khi ho, hoặc hắt hơi.
  • Giữ vệ sinh thân thể, mũi, họng hàng ngày.
  • Hạn chế tiếp xúc với người bệnh, hoặc nghi ngờ bệnh.
  • Đảm bảo nhà ở, nhà trẻ, lớp học thông thoáng, sạch sẽ và có đủ ánh sáng.
  • Khi có dấu hiệu mắc bệnh, hoặc nghi ngờ mắc không nên quá lo lắng mà cần thông báo ngay cho cơ quan y tế để được khám, cách ly, xét nghiệm và điều trị kịp thời.

NGẬP TRÀN ƯU ĐÃI MỪNG SINH NHẬT TRUNG TÂM TIÊM CHỦNG HẠNH PHÚC

Mừng Sinh Nhật Trung Tâm Tiêm Chủng Hạnh Phúc-HPVC. Trung tâm chúng tôi đón sinh nhật bằng hàng loạt ưu đãi đặc biệt dành cho quý phụ huynh và các bé yêu!

1️⃣ Bốc thăm quà gấu bông dễ thương cho các bé khi đến tiêm trong tháng 5
2️⃣ Sạc dự phòng, tai nghe, áo mưa HPVC, và hàng loạt quà tặng hấp dẫn khác,…

Ngoài ra, trong tháng 5 này, Trung Tâm Tiêm Chủng Hạnh Phúc- HPVC còn rất nhiều ƯU ĐÃI ĐẶC BIỆT vô cùng hấp dẫn:

–  Luôn luôn đầy đủ vắc xin và ƯU ĐÃI GIẢM GIÁ ĐẶC BIỆT vô cùng hấp dẫn:

– Vắc xin 6in1 giảm còn 965.000 (Giá gốc 1.050.000)

– Vắc xin Não Mô Cầu BC chỉ với 325.000

Hãy đưa bé và gia đình đến tiêm chủng ngay trong tháng 5 để nhận những ưu đãi hấp dẫn này và bảo vệ sức khỏe cho gia đình mình! 🌈💉

🌈 Thời gian làm việc trong tuần từ :
7️⃣h0️⃣0️⃣ – 1️⃣7️⃣h3️⃣0️⃣ (thứ 2 đến thứ 7).
7️⃣h0️⃣0️⃣ – 1️⃣6️⃣h3️⃣0️⃣ (chủ nhật, ngày lễ) nâng cao công tác phòng dịch theo quy định 5K, đảm bảo an toàn cho khách hàng và nhân viên.😷😷

——————-
𝐓𝐑𝐔𝐍𝐆 𝐓𝐀̂𝐌 𝐓𝐈𝐄̂𝐌 𝐂𝐇𝐔̉𝐍𝐆 HẠNH PHÚC- 𝐇𝐏𝐕𝐂
📍 CN1: Số 25 đường Đinh Tiên Hoàng, Phường 2, TP. Bảo Lộc, Lâm Đồng.
📍 CN2: Số 305 đường Hùng Vương, Di Linh, Lâm Đồng.
🌐 Website: www.hpvc.vn
📩 hpvc.contact@gmail.com
☎️ Hotline: 02633 726 999

 

 


Theo thống kê của Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương, tỷ lệ mắc bệnh viêm màng não mô cầu ở Việt Nam lên đến khoảng 2,3/100.000 dân. Đây là một trong 6 căn bệnh truyền nhiễm có tỷ lệ tử vong cao nhất nước, lên đến 0,03/100.000 dân. 

Viêm màng não mô cầu là gì?

Viêm màng não mô cầu là bệnh truyền nhiễm cấp tính qua đường hô hấp thường gặp ở trẻ nhỏ, được đặc trưng bởi tình trạng viêm màng xung quanh não hoặc tủy sống do sự tấn công của vi khuẩn. Bệnh có thể xảy ra quanh năm, nhất là khi thời tiết bắt đầu trở lạnh, mùa đông-xuân. (1)

Bệnh viêm màng não mô cầu được chia thành 4 nhóm: A, B, C và D. Trong đó, viêm màng não mô cầu nhóm A là nhóm bệnh thường gặp nhất ở nước ta.

Ngoài 4 nhóm bệnh điển hình trên, còn có các nhóm huyết thanh gây bệnh như W-135, X, Y và Z. Mặc dù các nhóm này ít độc lực nhưng nếu trẻ có hệ miễn dịch suy yếu hay được điều trị chậm trễ, bệnh có thể gây ra nhiều biến chứng nặng nề cho trẻ.

Theo thống kê, tỷ lệ trẻ bị viêm màng não mô cầu khỏi bệnh hoàn toàn có thể lên đến 95% nếu được điều trị kịp thời. Bệnh có thể bắt đầu với triệu chứng sốt nhẹ và chuyển biến nhanh chóng, dẫn đến nhiễm khuẩn huyết, khiến trẻ tử vong chỉ sau vài giờ phát bệnh. Nếu phát hiện và điều trị bệnh muộn, trẻ có thể phải đối mặt với nhiều di chứng nặng nề do bệnh gây ra suốt đời. Tỷ lệ trẻ được chữa khỏi nhưng phải sống với các biến chứng của bệnh suốt đời lên đến 20% (2). Do đó, việc phát hiện sớm các triệu chứng và điều trị bệnh kịp thời có ý nghĩa quan trọng trong việc bảo vệ sức khỏe và an toàn cho trẻ.

Triệu chứng viêm màng não mô cầu

Sau khi nhiễm vi khuẩn gây viêm màng não mô cầu, trẻ sẽ bắt đầu xuất hiện các triệu chứng sau:

  • Sốt cao đột ngột, trong một số trường hợp, trẻ có thể sốt cao đến 41 độ C;
  • Đau mỏi cơ, mệt mỏi;
  • Ho, đau họng;
  • Cảm thấy ớn lạnh, rét run;
  • Đau đầu dữ dội;
  • Xuất hiện co giật;
  • Ngủ li bì;
  • Ăn kém, bỏ bú;
  • Bỏ chơi;
  • Buồn nôn, nôn;
  • Cứng cổ…

 

Các triệu chứng của viêm màng não mô cầu ở trẻ em tương tự như triệu chứng của các bệnh viêm đường hô hấp khiến các bậc phụ huynh nhầm lẫn. Tuy nhiên, các triệu chứng của bệnh diễn biến nhanh chóng và ngày càng trở nên tồi tệ hơn. Vì vậy, khi trẻ có các biểu hiện trên, bố mẹ nên đưa trẻ đến khám và điều trị càng sớm càng tốt.

Ngoài các triệu chứng trên, trẻ bị viêm màng não mô cầu còn xuất hiện những nốt tử ban trên da sau khi phát sốt 1-2 ngày. Các nốt tử ban này là ban da hoại tử này có màu xanh tím hoặc đỏ thẫm, nổi bật trên da với đường kính từ 1-5mm. Chúng có thể xuất hiện độc lập hoặc liên kết với nhau tạo thành đám, lan truyền nhanh chóng hình thành vùng da hoại tử với bề mặt phẳng.

Sự xuất hiện của các nốt tử ban, nhất và vùng thân mình và hai chân là dấu hiệu cho thấy trẻ đang bị nhiễm độc nặng và đang phải đối mặt với biến chứng của nhiễm độc do viêm màng não mô cầu. Trẻ sẽ sớm gặp phải biến chứng nhiễm trùng huyết, suy đa tạng, thậm chí là tử vong trong vòng 24 giờ nếu không được can thiệp y tế kịp thời.

Trẻ sơ sinh bị viêm màng não mô cầu sẽ có thêm các triệu chứng khác như: chỗ mềm căng phồng, khó di chuyển, tiếng khóc kèm theo âm thanh the thé, rên rỉ.

Đối tượng dễ bị bệnh viêm màng não mô cầu

Tỷ lệ mắc bệnh viêm não do não mô cầu ở trẻ phụ thuộc vào độ tuổi của trẻ: trẻ càng nhỏ thì nguy cơ mắc bệnh này càng cao và ngược lại, trẻ càng lớn thì nguy cơ mắc bệnh sẽ thấp hơn.

Viêm não mô cầu: Bệnh có thể khiến trẻ tử vong sau 24 giờ

Theo các chuyên gia, mặc dù ít gặp nhưng bệnh viêm não mô cầu được đánh giá là rất nguy hiểm, có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi nhưng 2 nhóm tuổi dễ bị lây nhiễm nhất là trẻ em từ 6 tháng đến 3 tuổi và thanh thiếu niên trong khoảng 14-20 tuổi.

Viêm não mô cầu có thể để lại di chứng nghiêm trọng

Theo Tổ chức Y tế Thế giới, bệnh viêm não mô cầu có các triệu chứng xuất hiện đột ngột. Ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ, triệu chứng điển hình là sốt cao, cứng cổ, đau đầu, nôn mửa, biếng ăn và bỏ ăn. Ngoài ra, ở trẻ nhỏ có biểu hiện thóp phồng hoặc phản xạ bất thường và biểu hiện cứng gáy rõ hơn.
Nếu không được điều trị kịp thời, bệnh có thể dẫn đến các biến chứng nguy hiểm như tăng áp lực nội sọ, phù não gây tử vong, hay áp xe não khiến tình trạng nhiễm trùng có thể lan ra toàn bộ cơ thể gây nhiễm trùng huyết và tử vong.

 

 

Các chuyên gia y tế cho biết, viêm não mô cầu là bệnh truyền nhiễm cấp nghiêm trọng, khó phát hiện sớm bởi các triệu chứng giống với các bệnh viêm màng não do nhiễm siêu vi thông thường, gây khó khăn trong chẩn đoán và điều trị kịp thời khiến tỷ lệ tử vong cao và bệnh dễ lây thành dịch. Nếu không điều trị kịp thời, ở thể tối cấp tỷ lệ tử vong của bệnh lên đến 60-70%, thể viêm màng não mủ tỷ lệ tử vong là 30-40%.

Với mức độ nguy hiểm và di chứng nghiêm trọng, bệnh viêm não mô cầu không chỉ là mối đe dọa tới sức khỏe cộng đồng mà còn là nỗi lo lớn của các bậc phụ huynh có con nhỏ. Để bảo vệ và giảm thiểu nguy cơ mắc bệnh cho trẻ, phụ huynh nên tránh cho trẻ đến nơi đông người, giữ vệ sinh cho trẻ và của chính bản thân mình, đảm bảo môi trường sống sạch sẽ thoáng mát, tăng cường sức đề kháng cho trẻ. Nếu nghi ngờ trẻ bị nhiễm bệnh với các triệu chứng điển hình, phụ huynh không nên tự ý điều trị mà tốt nhất nhanh chóng đưa trẻ đến cơ sở y tế uy tín để được chẩn đoán và điều trị kịp thời.


Các dấu hiệu sớm bệnh viêm màng não ở trẻ cha mẹ đừng bỏ qua

SKĐS – Viêm màng não là bệnh lý nhiễm trùng thần kinh trung ương ở trẻ em. Đây là một căn bệnh nguy hiểm thường diễn biến nặng có thể để lại di chứng lâu dài thậm chí tử vong nếu không được phát hiện sớm.

Căn nguyên gây viêm màng não thường gặp nhất ở trẻ em

Virus: Viêm não Nhật Bản, quai bị, các loại Enterovirus (ECHO, Coxsackie), các loại virus Herpes, HIV, Adenovirus, bại liệt, dại.

Vi khuẩn: Hemophilus influenzae type B (HIB), , các liên cầu, lao, giang mai, các loại Salmonella, Klebsiella pneumoniae.

Ký sinh đơn bào và giun sán; ấu trùng sán lợn (Toenia solium), giun xoắn (Trichinella spiralis), sán lá phổi (Paragonimus).

Nấm: Cryptococcus neoformans.

Ở trẻ em, vi khuẩn gây bệnh thường gặp thay đổi theo từng thời kỳ, lứa tuổi, vùng địa lý, tiêm chủng, cơ địa (chấn thương, tổn thương miễn dịch). Có đến 90% viêm màng não nhiễm khuẩn ở trẻ em do vi khuẩn HIB, phế cầu hoặc não mô cầu. Tỷ lệ tìm thấy vi khuẩn gây bệnh còn thấp (30-50% ở các nước đang phát triển, 80-90% ở các nước phát triển).

Những trẻ nào có nguy cơ bị viêm màng não?

  • Tuổi: < 3 tuổi, đặc biệt trẻ sơ sinh.
  • Trẻ nam gặp nhiều hơn nữ.
  • Trẻ đẻ non, suy giảm miễn dịch, cắt lách, suy dinh dưỡng…
  • Trẻ bị các nhiễm khuẩn cấp hoặc mãn tính, nhiễm khuẩn hô hấp, tai mũi họng…
  • Trẻ có các dị tật, chấn thương màng não: thoát vị màng não tủy, dẫn lưu não thất, chấn thương sọ não, thủ thuật chọc dò tủy sống….
  • Ngoài ra môi trường vệ sinh kém cũng là yếu tố thuận lợi gây ra căn bệnh này..

Dấu hiệu nhận biết viêm màng não ở trẻ em

Trong bệnh viêm màng não nhận biết sớm các dấu hiệu để kịp thời can thiệp và điều trị có ý nghĩa rất quan trọng đối với bệnh nhân. Biểu hiện lâm sàng bệnh viêm màng não ở trẻ rất đa dạng và thay đổi tùy theo lứa tuổi, tuy nhiên những dấu hiệu dưới dây sẽ cho bạn nhận biết rõ nhất:

Trẻ có biểu hiện Sốt, nôn, đau đầu: Đây là 3 biểu hiện thường gặp ở trẻ bị viêm màng não.

  • Với trẻ lớn trẻ có thể sốt cao, với trẻ sơ sinh có thể sốt nhẹ hoặc vừa, hạ thân nhiệt trong những trường hợp nặng.
  • Nôn tất cả mọi thứ, trẻ lớn có thể nôn vọt, nhiều lần và không liên quan đến bữa ăn, trẻ sơ sinh và nhũ nhi có thể bú kém hoặc bỏ bú, ọc sữa, bụng chướng.
  • Trẻ lớn biểu hiện đau đầu theo cơn hoặc liên tục, không đáp ứng với các thuốc giảm đau thông thường.
  • Ngoài ra: biếng ăn, bú kém, rối loạn tiêu hóa (tiêu chảy hoặc táo bón), ho, chảy nước mũi…

Những dấu hiệu này rất dễ nhầm lẫn với các bệnh liên quan đến viêm nhiễm đường hô hấp thông thường hay sốt do virus, … Do đó, cần liên tục theo dõi nhiệt độ cơ thể của trẻ kèm các triệu chứng kèm theo để tránh chẩn đoán sai hướng.

Co giật: Trẻ có biểu hiện co giật toàn thân hoặc có thể khu trú ở tay, chân, mắt, miệng. Một số trường hợp trẻ có thể bị co giật đơn thuần do sốt cao, nhưng cũng có thể do rối loạn điện giải. Tuy nhiên trường hợp nào cũng cần phải theo dõi xem trẻ có bị viêm màng não không.

Rối loạn ý thức: ban đầu trẻ sẽ dễ bị kích động, sau đó trẻ có thể rơi vào tình trạng lờ đờ, ngủ li bì, hôn mê.

Trẻ có các biểu hiện: đau đầu, nôn, cứng gáy, sợ ánh sáng, liệt mặt, liệt hoặc giảm vận động ở tay, chân hoặc nửa người.

Lưu ý: Dấu hiệu viêm màng não trẻ sơ sinh hoặc trẻ nhỏ ban đầu thường không rõ ràng và rất khó phân biệt với các bệnh nhiễm trùng khác. Vì trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ chưa biết nói, chưa biết thể hiện và diễn tả cụ thể nên cha mẹ cần hết sức chú ý để nhận biết được trẻ bị viêm màng não. Do đó với các đối tượng này nếu thấy biểu hiện sốt cao hoặc hạ nhiệt độ, quấy khóc, ngủ gà, thóp phồng căng, giảm vận động, bú kém, cổ mềm thì nghĩ đến viêm màng não.

Cách phòng bệnh viêm màng não

Thực hiện tốt vệ sinh cá nhân: thường xuyên rửa tay bằng xà phòng, súc miệng, họng bằng các dung dịch sát khuẩn mũi họng thông thường.

Thực hiện tốt vệ sinh nơi ở, thông thoáng nơi ở, nơi làm việc.

Chủ động tiêm phòng vaccin phòng bệnh cho trẻ

Khi có biểu hiện như trên cần đến ngay cơ sở y tế để được khám và điều trị đồng thời thông báo theo đường dây nóng của y tế địa phương để được điều tra giám sát xử lý kịp thời.

 


1000 phần quà hấp dẫn (gấu bông, ly sứ, tai nghe, voucher,…) khi bố mẹ cho trẻ đến tiêm tại HPVC

 

 

Ưu đãi vắc xin Cúm chỉ với giá 320.000 (Giá gốc 355.000) áp dụng duy nhất trong tháng 3 này

Ưu đãi vắc xin 6in1 chỉ với giá 965.000 (Giá gốc 1.050.000) áp dụng duy nhất tháng 3 này

 

Với đội ngũ Bác sĩ vô cùng tận tâm và chu đáo. Hãy cho trẻ đến ngay phòng khám Trung Tâm Tiêm Chủng Hạnh Phúc để kiểm tra và được tiêm càng sớm càng tốt. Hiện thuốc đang có tại Trung Tâm Tiêm Chủng Hạnh Phúc. Inbox ngay cho Trung Tâm Tiêm Chủng Hạnh Phúc- HPVC để được đặt lịch khám miễn phí và tư vấn kĩ hơn về thuốc.

Thời gian làm việc trong tuần từ : 7️⃣h0️⃣0️⃣1️⃣7️⃣h3️⃣0️⃣ ( thứ 2 đến thứ 7). 7️⃣h0️⃣0️⃣1️⃣6️⃣h3️⃣0️⃣ (chủ nhật, ngày lễ) nâng cao công tác phòng dịch theo quy định 5K, đảm bảo an toàn cho khách hàng và nhân viên.😷😷

——————- 𝐓𝐈𝐄̂𝐌 𝐂𝐇𝐔̉𝐍𝐆 HẠNH PHÚC- 𝐇𝐏𝐕𝐂

📍 CN1: Số 25 đường Đinh Tiên Hoàng, Phường 2, TP. Bảo Lộc, Lâm Đồng.

📍 CN2: Số 305 đường Hùng Vương, Di Linh, Lâm Đồng.

🌐 Website: www.hpvc.vn

📩 hpvc.contact@gmail.com

☎️ Hotline: 02633 726 999

#HPVC #trungtamtiemchungvacxinhanhphuc #trungtamtiemchung #tiemchung #tiemchungvacxin #uudai #uudaithang3 #1000phanquahapdan


Nhân dịp khai xuân năm Giáp Thìn 2024, Trung Tâm Tiêm Chủng Hạnh Phúc – HPVC hoạt động trở lại vào ngày 14/02/2024 và sẽ có rất nhiều phần quà hấp dẫn dành tặng quý khách hàng. Đặc biệt, HPVC hứa hẹn sẽ mang đến rất nhiều những ưu đãi giảm giá đến cho khách hàng khi đến Trung Tâm để thăm khám và tiêm chủng. Hãy cùng HPVC bảo vệ sức khoẻ cho bạn và gia đình nhé!

Thời gian làm việc trong tuần từ : 7️⃣h0️⃣0️⃣1️⃣7️⃣h3️⃣0️⃣ (thứ 2 đến thứ 7). 7️⃣h0️⃣0️⃣1️⃣6️⃣h3️⃣0️⃣ (chủ nhật, ngày lễ) nâng cao công tác phòng dịch theo quy định 5K, đảm bảo an toàn cho khách hàng và nhân viên.😷😷

 𝐓𝐈𝐄̂𝐌 𝐂𝐇𝐔̉𝐍𝐆 HẠNH PHÚC- 𝐇𝐏𝐕𝐂

📍 CN1: Số 25 đường Đinh Tiên Hoàng, Phường 2, TP. Bảo Lộc, Lâm Đồng.

📍 CN2: Số 305 đường Hùng Vương, Di Linh, Lâm Đồng.


Cảm lạnh và cúm khác nhau như thế nào?

Cúm và cảm lạnh đều là bệnh đường hô hấp nhưng do các loại virus khác nhau gây ra. Bởi vì hai bệnh này có các triệu chứng tương tự nhau, rất khó để phân biệt giữa chúng nếu chỉ dựa trên các triệu chứng. Nhìn chung, bệnh cúm nặng hơn cảm lạnh thông thường nhiều và các triệu chứng cũng nghiêm trọng hơn. Cảm lạnh thường nhẹ hơn cảm cúm. Những người bị cảm lạnh rất dễ bị sổ mũi hoặc ngạt mũi. Cảm lạnh thường không đẫn dến các vấn đề về sức khỏe nghiêm trọng, chẳng hạn như viêm phổi, nhiễm trùng do vi khuẩn hoặc nhập viện. Cảm cúm ngược lại, có thể dẫn đến các biến chứng liên quan rất nghiêm trọng.

Làm thế nào để phân biệt được sự khác biệt giữa cảm lạnh và cảm cúm?

Vì cảm lạnh và cảm cúm có nhiều triệu chứng tương tự nên khó (thậm chí không thể) phân biệt giữa chúng nếu chỉ dựa vào các triệu chứng. Các xét nghiệm đặc biệt sẽ được thực hiện trong vài ngày đầu tiên của bệnh để biết một người có bị cúm hay không.

Cảm lạnh thường đến dần dần trong vài ngày và thường nhẹ hơn cảm cúm. Cảm lạnh thường giảm nhẹ sau 7 đến 10 ngày, mặc dù các triệu chứng có thể kéo dài đến 2 tuần.

Các triệu chứng của cúm thường đến nhanh hơn nhưng có thể trở nên nghiêm trọng. Cảm cúm thường kéo dài từ 1 đến 2 tuần.

Các triệu chứng của bệnh cúm so với các triệu chứng của cảm lạnh?

Các triệu chứng của bệnh cúm có thể bao gồm sốt hoặc cảm thấy sốt/ớn lạnh, ho, đau họng, sổ mũi hoặc nghẹt mũi, đau nhức cơ hoặc toàn thân, nhức đầu và mệt mỏi. Các triệu chứng cảm lạnh thường nhẹ hơn các triệu chứng của bệnh cúm. Những người bị cảm lạnh rất dễ bị sỗ mũi hoặc nghẹ mũi. Cảm lạnh nói chung không gây ra các vấn đề sức khỏe nghiêm trọng.

Có thể ngăn ngừa các triệu chứng cảm cúm hoặc cảm lạnh không?

Biện pháp phòng ngừa quan trọng nhất để ngăn ngừa cảm lạnh và cúm là rửa tay thường xuyên. Rửa tay bằng cách chà xát bàn tay với nước xà phòng ấm trong ít nhất 20 giây giúp loại bỏ vi trùng trên da.

Ngoài việc rửa tay để ngăn ngừa các triệu chứng cúm hoặc cảm lạnh, bạn cũng có thể chủng ngừa cúm để ngăn ngừa cúm theo mùa. Mùa cao điểm của cúm thường đạt đỉnh điểm từ tháng 9 đến đầu tháng 3 năm sau.

Trong vòng hai tuần sau khi chủng ngừa cúm, các kháng thể sẽ phát triển trong cơ thể và bảo vệ chống lại bệnh cúm. Trẻ em được chủng ngừa lần đầu tiên cần được tiêm hai liều cách nhau một tháng.

Thuốc kháng vi-rút cũng có thể giúp ngăn ngừa bệnh cúm nếu bạn đã tiếp xúc với người có các triệu chứng cúm.

 

Trung tâm tiêm chủng vắc xin Hạnh Phúc - Hạnh Phuc Vaccine Center

CN1: 25 Đinh Tiên Hoàng, P2, Bảo Lộc, Lâm Đồng
CN2: 305 Hùng Vương, Di Linh, Lâm Đồng
Hotline: 026.33.726.999
Email: hpvc.contact@gmail.com
Website: hpvc.vn

Copyright by Hanh Phuc Vaccine Center 2021. All rights reserved.